Thưa Luật sư, tôi hiện tại vừa sinh con được 1 tháng tuổi. Tôi muốn đi đăng ký thủ tục khai sinh cho con tôi nhưng với trường hợp tôi là mẹ đơn thân thì trình tự thủ tục có gì gây khó khăn cho tôi không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về giấy khai sinh cũng như trả lời cho câu hỏi Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không. Mời bạn đón đọc ngay nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Mẹ đơn thân là gì?
Mẹ đơn thân là một hiện tượng xã hội chưa có định nghĩa pháp lý. Mẹ đơn thân hay còn được gọi với cái tên khác đó là “Single mom”, cụm từ này nhằm chỉ những người mẹ một mình nuôi con. Có rất nhiều hoàn cảnh chủ quan hoặc khách quan có thể khiến người phụ nữ trở thành người mẹ đơn thân.
Giấy khai sinh là gì?
Từ ngữ giấy khai sinh được giải thích cụ thể tại 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.“
Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội.
Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Cha, mẹ hoặc người thân thích có nghĩa vụ khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên cha, mẹ người được khai sinh nhằm xác định nguồn gốc của một cá nhân cụ thể và để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết.
Nếu trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, thì cá nhân phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở gần nhất để lập biên bản xác nhận tình trạng của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cơ sở phải tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi trẻ sơ sinh bị bỏ rơi đó. Cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho đứa trẻ. Nếu không có bằng chứng chứng tỏ ngày sinh của đứa trẻ đó, thì ngày sinh là ngày phát hiện đứa trẻ. Nơi sinh của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi.
Quy định pháp luật về đăng kí khai sinh cho con
1. Về thẩm quyền đăng kí khai sinh
Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì quy định về nới đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
2. Về nội dung đăng ký khai sinh
– Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
+) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
+) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
+) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
– Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
– Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
3. Về trách nhiệm đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
4. Về thủ tục đăng ký khai sinh
Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký khai sinh, như sau:
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh cho con được không?
Dựa theo căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, trường hợp của bạn là mẹ đơn thân đăng ký làm giấy khai sinh cho con thì sẽ không có thông tin của cha. Vậy có thể xét vào trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, cán bộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm hỗ trợ trẻ làm giấy khai sinh. Trường hợp cán bộ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường từ chối làm khai sinh cho trẻ là sai quy định. Chị có thể lên Ủy ban nhân dân phường để trình bày lại lần nữa, trường hợp vẫn bị từ chối thì có thể làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để yêu cầu giải quyết.
Mẹ đơn thân không đăng ký khai sinh cho con có bị phạt không?
Tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt với hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn kết hôn khi đã có con riêng tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn hủy việc kết hôn trái luật tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không” của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Dịch vụ ly hôn đơn phương, Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/qh12…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Điều kiện thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, anh quyền thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh khi có căn cứ của của pháp luật dân sự. Khi thay đổi tên đệm cần được sự đồng ý của cha, mẹ nếu là con dưới 18 tuổi hoặc sự đồng ý của người từ đủ 9 tuổi trở lên.
– Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
– Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
– Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.