Thưa Luật sư, vợ tôi vừa sinh con. Tôi muốn thực hiện thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho bé nhưng vấn đề bất cập khiến tôi thắc mắc là tôi và vợ tôi hiện đến nay vẫn không có kết hôn và chưa đăng ký kết hôn về mặt giấy tờ hợp pháp và chúng tôi sinh sống ở Vĩnh Phúc. Không biết với trường hợp của tôi thì tôi có thể đi đăng ký giấy khai sinh cho con tôi được không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về đăng ký khai sinh cũng như hướng dẫn bạn thực hiện Đăng ký khai sinh khi không kết hôn. Mời bạn đón đọc ngay bài viết Đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Vĩnh Phúc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Bộ luật Dân sự 2015
Đăng ký khai sinh là gì?
Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc biệt có thể đăng kí khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí tạm trú.
Giấy tờ cần thiết cho việc đăng kí khai sinh gồm: 1) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi đứa trẻ sinh ra cấp. Trường hợp sinh con ở ngoài cơ sở y tế phải có xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật.
Điều kiện đăng ký khai sinh khi không kết hôn
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.
Hồ sơ thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn được tiến hành như thế nào?
Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được.
Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“ Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”
Như vậy, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Thẩm quyền đăng ký khai khi chưa kết hôn
Thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 35 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho con. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài như trẻ sinh ra tại Việt Nam nhưng cha hoặc mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịch;cha và mẹ là người Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài hoặc sinh ra ở nước ngoài nhưng có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người Việt Nam… thì các trường hợp này đăng ký khai sinh cho trẻ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Về thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
[…]
Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”
Như vậy, cha hoặc mẹ muốn đăng ký khai sinh cho con cần nộp tờ khai và giấy chứng sinh cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Trường hợp có yếu tố nước ngoài thì ngoài nộp hai giấy tờ trên còn phải nộp thêm văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ người thực hiện đăng ký khai sinh.
Dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn của Luật sư Vĩnh Phúc
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Luật sư Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân ở tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn của Luật sư Vĩnh Phúc. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến đăng ký khai sinh khi không kết hôn
- Tư vấn nội dung thủ tục đăng ký khai sinh khi không kết hôn
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh khi không kết hôn
- Tư vấn điều kiện đăng ký khai sinh khi không kết hôn
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ đăng ký khai sinh khi không kết hôn
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến đăng ký khai sinh khi không kết hôn
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ tư vấn đăng ký khai sinh khi không kết hôn của Luật sư Vĩnh Phúc. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn kết hôn khi đã có con riêng tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn hủy việc kết hôn trái luật tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề ” Đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Vĩnh Phúc“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Dịch vụ ly hôn đơn phương, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trách nhiệm đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh em bé thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha, mẹ không thể thực hiện đăng ký thì ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Hiện nay, ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước, việc đăng ký khai sinh được thực hiện song song việc nhập khẩu và xin cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ (liên thông thủ tục hành chính).
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể, Điều 7 Luật Hộ tịch quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam, nữ sẽ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.
Đáng chú ý: Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau, không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn…
– UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó, các yếu tố nước ngoài thể hiện thông qua đối tượng kết hôn gồm:
+ Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.
+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp này, UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại: UBND cấp xã (công dân Việt Nam đăng ký trong nước) và UBND cấp huyện (việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).