Thưa Luật sư, tôi và vợ tôi đã khoảng 1 năm nay không còn chung sống cùng nhau nữa. Tôi ở tỉnh Vĩnh Phúc còn vợ tôi lại định cư ở nước ngoài. Vì mâu thuẫn gia đình chúng tôi quyết định sẽ ly hôn. Nhưng trường hợp vợ đang ở nước ngoài thì tôi có được sự chấp thuận ky hôn của Tòa án không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về ly hôn cũng như hướng dẫn bạn thực hiện ly hôn khi vợ nước ngoài . Mời bạn đón đọc ngay bài viết Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài Vĩnh Phúc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Khái niệm về ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hôn nhân, gia đình là nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, do đó, ly hôn cũng phải dựa trên nguyên tắc trên. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi ly hôn giả tạo, cưỡng ép, lừa dối cản trở ly hôn.
Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều kiện thuận tình ly hôn
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu và nộp đơn ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
– Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều kiện đơn phương ly hôn
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
– Hòa giải tại Tòa án không thành;
– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia
Hồ sơ ly hôn vợ ở nước ngoài
Để tiến hành thủ tục ly hôn thì đương sự cần soạn thảo một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (đơn ly hôn thuận tình hoặc đơn phương)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao hoặc bản gốc)
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của hai bên
- Sổ hộ khẩu hoặc chứng từ về nơi cư trú
- Giấy khai sinh của các con
- Giấy tờ về tài sản chung: sổ đỏ, xe ô tô, … (nếu có)
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
- Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn
- Biên bản hòa giải xác nhận mâu thuẫn vợ chồng
Thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài
Các bước thực hiện thủ tục ly hôn:
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Người khởi kiện ly hôn/yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn viết đơn khởi kiện ly hôn/Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, bao gồm:
- Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Trường hợp 1: Khi nguyên đơn biết được nơi ở, nơi làm việc tại nước ngoài của bị đơn
- Nếu biết được nơi ở, nơi làm việc của bị đơn tại nước ngoài thì Tòa án sẽ tống đạt quyết định giải quyết vụ việc cho bị đơn hoặc có thể yêu cầu bị đơn về Việt Nam để giải quyết thủ tục ly hôn.
- Nếu có thể liên lạc được với bị đơn ở nước ngoài thông qua thân nhân của họ thì tòa án thông qua thân nhân đó gửi cho bị đơn ở nước ngoài lời khai của nguyên đơn, và yêu cầu bị đơn phúc đáp về tòa án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết ly hôn. Căn cứ vào lời khai và tài liệu nhận được, tòa xét xử theo thủ tục chung.
Trường hợp 2: Nguyên đơn không biết được nơi ở, nơi làm việc tại nước ngoài của bị đơn, mất liên lạc với bị đơn
Công văn 253/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao ngày 26/11/2018 hướng dẫn như sau:
- Nguyên đơn sẽ phải nộp hồ sơ ly hôn tại nơi mà bị đơn cư trú cuối cùng tại Việt Nam – Thường nơi này được xác định là nhà riêng hoặc nhà bố mẹ đẻ của bị đơn;
- Nguyên đơn có thể thông qua thân nhân để xem xét việc có liên hệ với bị đơn tại nước ngoài hay không để xin thông tin về địa chỉ liên hệ nhằm phục vụ việc tống đạt văn bản của Tòa án;
- Thông qua người thân thì Tòa án có thể yêu cầu gửi thông tin đến đương sự ở nước ngoài, trong trường hợp cố tình không cung cấp, từ chối khai báo địa chỉ, ý kiến thì sẽ coi là trường hợp che giấu thông tin;
- Tòa án sẽ gửi yêu cầu lần thứ 2 và nếu vẫn giữ nguyên tình trạng thì Tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử văn mặt bị đơn theo thủ tục chung của tố tụng;
- Sau khi giải quyết vụ án thì Tòa sẽ gửi văn bản đến thân nhân bị đơn, UBND cấp xã, phường để thực hiện niêm yết công khai và quyền kháng cáo của bị đơn
Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi vợ ở nước ngoài
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khoản 3, Điều 35 BLTTDS quy định :
“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 (tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình) và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.”
- Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: căn cứ điều 36, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh giải quyết.
- Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
- => Vì vậy, đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi cuối cùng bị đơn cư trú (nơi cuối cùng mà người chồng hoặc vợ cư trú tại Việt Nam – có thể là địa chỉ thường trú tại Việt Nam)
Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Vĩnh Phúc
Ưu điểm từ dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Luật sư Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng hôn nhân ở tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Vĩnh Phúc. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến ly hôn khi vợ ở nước ngoài
- Tư vấn nội dung thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài
- Tư vấn điều kiện ly hôn khi vợ ở nước ngoài
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ ly hôn khi vợ ở nước ngoài
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến ly hôn khi vợ ở nước ngoài
Tại sao nên chọn Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Vĩnh Phúc. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn kết hôn khi đã có con riêng tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn hủy việc kết hôn trái luật tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Vĩnh Phúc“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Dịch vụ ly hôn đơn phương, Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Đối chiếu quy định trên, bạn được quyền ưu tiên nuôi dưỡng cháu bé 2 tuổi vì thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Còn đối với quyền nuôi dưỡng cháu 5 tuổi nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định giao con cho cha hoặc mẹ của bé.
Căn cứ vào một số yếu tố như để tòa ra quyết định: điều kiện tài chính của cha/mẹ, quỹ thời gian dành cho con, khả năng đáp ứng các nhu cầu về mặt tinh thần của con, phẩm chất đạo đức…
Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn cần chứng minh người chồng không có điều kiện trực tiếp nuôi con hoặc chứng minh mình đủ điều kiện hơn chồng bạn về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần.
Tòa án sẽ quyết định dựa trên sự cân nhắc các yếu tố mà hai vợ chồng bạn đưa ra để ra quyết định phù hợp với quyền lợi, lợi ích của cháu.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.