Xác định nguồn gốc đất là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, đặc biệt là tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Vì nhiều lý do, ví dụ: mất thời gian, thất lạc, quên… có thể gây khó khăn cho các bên liên quan trong việc thu thập chứng cứ. Vậy pháp luật giải quyết và gỡ nút thắt này như thế nào trong những trường hợp tranh chấp đất không rõ nguồn gốc. Hãy cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu các giải giải quyết với những trường hợp khi tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc xảy ra.
Khái niệm tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Chỉ những tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất (gồm cả việc tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất) mới là tranh chấp đất đai.
Việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai rất quan trọng, vì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau.
Những tranh chấp sau không phải là tranh chấp đất đai:
- Tranh chấp về giao dịch (mua bán) quyền sử dụng đất, nhà ở
- Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
- Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn
Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc giải quyết thế nào?
Trong những trường hợp không thể cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc đất canh tác, pháp luật vẫn ghi nhận, công nhận những căn cứ được thể hiện thông qua các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2013/NĐ-CP)
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất qua từng thời kì được cáp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ trên thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Hướng dẫn hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai không rõ nguồn gốc
Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88, Điều 89, Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì các chủ thể liên quan đến tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết thông qua hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông quan hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp để hòa giải.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp xã
Thứ nhất, khi được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Thứ hai, chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trước khi hòa giải phải có thành phần Hội đồng hòa giải gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn, ấp; Người có uy tín trong dòng họ, nơi ở sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; có thể mời người biết rõ vụ việc hay đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Trong cuộc hop hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thứ ba, chỉ khi các bên tranh chấp đều có mặt thì mới tiến hành hòa giải. Nếu trong buổi hòa giải được tiến hành mà một bên vắng mặt đến lần thứ hay thì được coi là việc hòa giải không thành.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nội dung biên bản hòa giải phải có nội dung cơ bản sau: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thống nhất, không thống nhất.
Thứ tư, Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Đối với trường hợp thay đổi hiện trạng về ranh giới khi đã hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhan, cộng đồng dân cư với nhau: gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giải quyết khi hòa giải không thành ở Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
- Đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tịa Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính;
- Đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Việc xác định việc loại tranh chấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định thủ tục, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thời hiệu giải quyết tranh chấp.
Hình thức giải quyết
Đối với tranh chấp đất đai thì sẽ do Luật Đất đai điều chỉnh, cụ thể:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ được quy định tại Luật Đất đai, buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn); nếu không hòa giải mà khởi kiện tại Tòa án thì Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện. Trường hợp đất tranh chấp mà có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ khác với việc không có giấy tờ.
- Đối với tranh chấp liên quan đến đất đai thì thủ tục giải quyết sẽ theo thủ tục chung không giải quyết theo thủ tục của Luật Đất đai. Các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không phải thông qua cơ chế hòa giải.
Thủ tục hòa giải cơ sở
- Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Nếu trong trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là bước bắt buộc, yêu cầu các bên thực hiện trước khi đưa ra Tòa án giải quyết.
Thẩm quyền Tòa án
Chỉ sau khi các bên đã thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở mà kết quả hòa giải không thành, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền của Tòa án sẽ được xác định như sau:
- Về cấp tòa, TAND cấp huyện địa phương sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nhưng trong một số trường hợp tòa án nhân nhân cấp tỉnh có thể xem xét chuyển vụ án từ huyện lên để giải quyết.
- Về theo lãnh thổ, tòa án nhân dân nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết, không theo cơ chế thỏa thuận các bên. Việc này xuất phát từ mục đích nhằm dễ dàng giúp cho Tòa án xác định, thu thập các căn cứ của bất động sản tại địa phương của mình, giảm thiểu thời gian tố tụng, tống đạt.
Mời bạn xem thêm:
- Làm lây lan dịch bệnh bị phạt như thế nào theo quy định?
- Đăng ảnh chồng ngoại tình lên mạng có vi phạm không năm 2022
- Hành vi trộm cắp bất thành bị xử lý như thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc giải quyết thế nào?”. Luật sư Vĩnh Phúc tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, nộp phạt vi phạm hành chính, căn cước công dân bị sai thông tin… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Vĩnh Phúc thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 có quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Tại Điều 202 Luật đất đai 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định về chưa đủ điều kiện khởi kiện như sau:
1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.