Thửa đất, theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, là phần diện tích đất đã được xác định bởi ranh giới trên thực địa hoặc mô tả trong hồ sơ. Điều này tạo nền tảng cho việc hiểu về hợp thửa đất, một quy trình pháp lý quan trọng trong quản lý đất đai. Hợp thửa đất là quá trình kết hợp các quyền sử dụng đất từ các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu, tạo ra một quyền sử dụng đất chung. Điều này mang lại lợi ích về quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả, đặc biệt là khi các thửa đất này có mục đích sử dụng đồng nhất. Cùng tìm hiểu về Các trường hợp được hợp thửa đất tai Vĩnh Phúc hiện nay tại bài viết sau
Quy định pháp luật về hợp thửa đất như thế nào?
Hợp thửa đất là một quy trình trong lĩnh vực quản lý đất đai, trong đó các quyền sử dụng đất của các thửa đất liền kề được gộp lại thành một quyền sử dụng đất chung. Thủ tục này thường được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan quản lý đất đai và được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật liên quan.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013, thì thửa đất được định nghĩa là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Điều này áp dụng cho việc xác định và quản lý quyền sử dụng đất, tạo ra cơ sở pháp lý cho việc hợp nhất các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề.
Hợp thửa đất hiểu đơn giản là quá trình kết hợp các quyền sử dụng đất từ nhiều thửa đất liền kề thành một quyền sử dụng đất chung. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất và quản lý nguồn đất một cách hiệu quả. Quy trình hợp thửa đất thường được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan quản lý đất đai, đảm bảo rằng quy trình này diễn ra theo quy định pháp luật và đáp ứng đúng với yêu cầu của cộng đồng và chủ sở hữu.
Hợp thửa đất không chỉ giúp tạo ra quyền sử dụng đất chung mà còn đưa ra sự minh bạch và rõ ràng trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Qua đó, nó góp phần thúc đẩy phát triển bền vững, tăng cường quản lý tài nguyên đất đai, và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án phát triển đô thị và nông thôn.
Các trường hợp được hợp thửa đất tai Vĩnh Phúc hiện nay
Quy trình hợp thửa đất đôi khi được áp dụng khi có nhu cầu tối ưu hóa sử dụng đất đai, đặc biệt là trong các khu vực đô thị hoặc nông thôn. Việc này giúp tạo ra một phần diện tích đất lớn hơn và có thể được sử dụng một cách hiệu quả hơn cho mục đích cụ thể, chẳng hạn như xây dựng dự án phát triển hoặc nâng cao năng suất nông nghiệp. Các quy định về hợp thửa đất thường xuyên được quy định trong các văn bản pháp luật về đất đai của mỗi quốc gia, và việc thực hiện thủ tục này thường phải tuân theo những quy định cụ thể như mục đích sử dụng đất, ranh giới đất, và các điều kiện khác có thể được đặt ra để đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực.
Hợp thửa đất, quá trình gộp các quyền sử dụng đất của các thửa đất liền kề thành một quyền sử dụng đất chung, được điều chỉnh chặt chẽ bởi Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai. Cụ thể, quy định về hợp thửa đất được xác định như sau:
Thứ nhất, hợp thửa đất chỉ áp dụng đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng. Điều này được rõ ràng tại Điểm 2.3 a Khoản 2 Điều 8 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, nơi mà thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc nhóm người cùng sử dụng đất, và phải có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ hai, các thửa đất cần phải liền kề nhau. Điều này giúp đảm bảo tính logic và hiệu quả của việc hợp thửa đất, đồng thời tương ứng với định nghĩa thửa đất tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, nơi mà thửa đất là phần diện tích đất giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ.
Thứ ba, phải đảm bảo phần diện tích thửa đất sau khi hợp không vượt quá hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật. Hạn mức này có thể thay đổi tùy theo địa phương và mục đích sử dụng đất, và việc vượt quá hạn mức sẽ gây ra hạn chế quyền lợi và không áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, trong trường hợp hai thửa đất không có cùng mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định để đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh tính linh hoạt của quy trình hợp thửa đất, đồng thời đảm bảo rằng mọi biện pháp được thực hiện đúng quy định và theo đúng mục đích của từng địa phương và thửa đất cụ thể.
Để hợp thửa đất cần chuẩn bị những giấy tờ nào?
Hợp thửa đất mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và phát triển đô thị, nông thôn. Hợp thửa đất giúp tạo ra một quyền sử dụng đất chung từ nhiều thửa đất liền kề, giúp tối ưu hóa diện tích đất và sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả hơn. Việc gộp các quyền sử dụng đất giúp giảm sự phân mảnh và hỗ trợ quản lý đất đai một cách hiệu quả hơn. Điều này có thể hỗ trợ trong việc thiết kế quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn. Để hợp thửa đất cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Căn cứ theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
- Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;
- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau:
- Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;
Thông tin liên hệ:
Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Các trường hợp được hợp thửa đất tai Vĩnh Phúc hiện nay” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn thủ tục tách thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với chúng tôi để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Những địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì hồ sơ nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nộp hồ sơ ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi tổ chức Bộ phận một cửa thì phải nộp tại Bộ phận một cửa.
Hộ gia đình, cá nhân cũng như cộng đồng dân cư sẽ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ giấy tờ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định pháp luật.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn sẽ được tính như sau::
Không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Không quá 25 ngày đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn cũng như vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này sẽ không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Cũng không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Không tính thời gian xem xét và xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật cũng như thời gian trưng cầu giám định.