Thưa Luật sư, 1 năm trước do phải chuyển khu vực công tác nên tôi đã tìm thuê nhà. Tôi và bên thuê có ký kết hợp đồng thuê nhà. Nay tôi không muốn tiếp tục thuê nhà này nữa. Cho tôi hỏi hợp đồng chúng tôi có được thanh lý không? Điều kiện như thế nào mới đảm bảo được việc thanh lý hợp đồng? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về thanh lý hợp đồng cũng như làm sáng tỏ vấn đề Có bắt buộc phải làm thanh lý hợp đồng không. Mời bạn đón đọc ngay nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Thanh lý hợp đồng là gì?
Hiện nay thuật ngữ thanh lý hợp đồng tuy không được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự 2015 nhưng cũng đã được ghi nhận tại các văn bản chuyên ngành như Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020. Dù trong các văn bản pháp luật dân sự, thương mại không ghi nhận nhưng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vẫn hay thường xuyên sử dụng chế định “thanh lý hợp đồng” trong các giao dịch dân sự và thực hiện hợp đồng của mình nhằm chấm dứt và giải phóng các quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ hợp đồng được giao kết.
Thanh lý hợp đồng là thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực kinh tế được quy định tại Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 trong Điều 28. Sau đó, khái niệm này được sửa đổi trong Bộ luật dân sự năm 2005 và mới nhất là Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, ở Điều 422, thuật ngữ “thanh lý” được thay thế bằng “chấm dứt”.
Thanh lý hợp đồng là việc các bên ghi nhận những nội dung của hợp đồng đã được hoàn tất và những nội dung chưa được hoàn tất, đồng thời xác nhận lại khối lượng, chất lượng công việc cũng như các nghĩa vụ phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc theo hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Khi nào phải thanh lý hợp đồng?
Trên thực tế, việc thanh lý hợp đồng sẽ được thực hiện trong các trường hợp như sau:
+ Các công việc theo hợp đồng được hoàn tất;
+ Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có thỏa thuận kéo dài thời hạn;
+ Hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, hủy bỏ theo sự thỏa thuận của các bên hoặc do sự kiện bất khả kháng;
+ Hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện khi một bên ký kết là pháp nhân phải giải thể, phá sản hoặc cá nhân chết.
Điều kiện để thanh lý hợp đồng theo quy định
Mặc dù không có quy định nào trực tiếp nêu rõ điều kiện thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định của pháp luật theo quy định tại điều 3 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
Nội dung thanh lý hợp đồng
Nội dung trong thanh lý hợp đồng cần nêu rõ hai nội dung sau:
– Thứ nhất là về việc công ty bạn đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán, hai bên cam kết sau này không thể có tranh chấp xảy ra đối với nội dung này;
– Thứ hai, về nghĩa vụ bảo hành, hai bên thỏa thuận nghĩa cụ bảo hành của bên bán vẫn tiếp tục còn hiệu lực sau khi hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng và kéo dài cho đến hết thời hạn bảo hành theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cung cấp hàng hóa. Nếu trong hợp đồng cung cấp hàng hóa chưa quy định chi tiết điều này, trong biên bản thanh lý phải làm rõ và hai bên phải cùng đồng ý với những nội dung này.
Như vậy, để đảm bảo việc mô tả đúng tiến độ của hợp đồng cũng như tránh tranh chấp xảy ra về sau, công ty bạn nên thanh lý hợp đồng và nêu rõ nghĩa vụ thanh toán của bên công ty mình đã thực hiện xong cũng như những nghĩa vụ mà công ty bên kia chưa thực hiện.
Có bắt buộc phải làm thanh lý hợp đồng không?
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định về thanh lý hợp đồng cũng như các trường hợp thanh lý nhưng trên thực tế, việc thanh lý hợp đồng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Khi các công việc theo hợp đồng được thực hiện xong;
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn đó;
- Hợp đồng bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ theo sự thỏa thuận của hai bên hoặc do sự kiện bất khả kháng;
- Khi hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện khi một bên ký kết hợp đồng là pháp nhân phải giải thể, phá sản hoặc là cá nhân đã chết;
Thanh lý hợp đồng nhằm mục đích:
- Về bản chất thì mục đích của việc thanh lý hợp đồng này sẽ giúp cho các bên theo hợp đồng xác định lại rằng các bên đã thực hiện quyền và các nghĩa vụ của mình đến đâu, xác định trách nhiệm nào còn tồn đọng, dẫn đến hậu quả của việc đó là gì.
- Những phần quyền và nghĩa vụ nào mà các bên trong hợp đồng đã thực hiện đầy đủ hoặc có thỏa thuận với nhau thì được xem như chấm dứt, đối với những phần quyền và nghĩa vụ còn chưa thực hiện đầy đủ thì vẫn tiếp tục còn hiệu lực.
- Các bên cũng sẽ xác định cụ thể các trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng do phải thanh lý trong trường hợp thanh lý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
- Giải phóng các nghĩa vụ mà các bên có nghĩa vụ đã thực hiện đối với bên có quyền, tránh các tranh chấp về sau có thể xảy ra đối với các phần quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện.
Như vây, việc thanh lý hợp đồng chỉ là việc các bên tham gia hợp đồng có xác nhận lại với nhau những nội dung đã hoàn tất hoặc chưa hoàn tất, xác nhận lại công việc, nghĩa vụ giữa các bên chứ không chỉ là văn bản để các bên chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng. Thanh lý hợp đồng không có tính bắt buộc về mặt pháp lý. Tuy nhiên, nên thanh lý hợp đồng để giúp ngăn những tranh chấp pháp lý không đáng có sau này.
Thủ tục thanh lý hợp đồng như thế nào?
Thủ tục thành lý hợp đồng sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1. Các bên trong hợp đồng thỏa thuận thanh lý, chấm dứt hợp đồng
Khi thanh lý hợp đồng dạng này do có sự đồng nhất của các bên và thường áp dụng khi hợp đồng hoàn thành hoặc các bên không có nhu cầu tiếp tục hợp đồng.
Do vậy thủ tục thông báo để thanh ký, chấm dứt hợp đồng khá đơn giản và không bị gò ép của quy định về nghĩa vụ báo trước hay đối soát công nợ về nghĩa vụ còn lại.
Bước 2. Đơn phương yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên
Khi một bên trong hợp đồng đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng thì căn cứ vào những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mà bên đơn phương cần
– Trường hợp hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký thì bên đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng gửi thông báo cho đối tác trong đó lưu ý thời điểm chấm dứt nên để sau khoảng 15 ngày kể từ ngày thông báo.
– Trường hợp hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo theo các trường hợp ngoài thỏa thuận trong hợp đồng thì cần căn cứ quy định của Điều 424, 425, 426 Bộ luật dân sự 2015 để đảm bảo thực hiện quy trình đúng luật.
Khi thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng thì các bên soạn thảo hợp đồng cần chú ý những nội dung sau để thực hiện:
+ Thanh lý hợp đồng cần dựa vào những căn cứ và quy định pháp luật được nêu trong hợp đồng. Ngoài ra còn dựa vào các điều khoản để làm căn cứ thanh lý hợp đồng chính đã giao kết.
Lưu ý:
– Những căn cứ này rất quan trọng bởi nó là căn cứ để xác định vì sao hợp đồng lại chấm dứt, do vậy người soạn thảo biên bản này cần tinh tế, chuẩn xác và am hiểu pháp luật. Việc thanh lý phải có sự đồng nhất các điều khoản áp dụng từ hợp đồng chính để đối chiếu điều khoản sang hợp đồng thanh lý.
+ Nội dung biên bản cần ghi rõ thông tin cá nhân các bên, đồng thời ghi rõ các bên đã tiến hành thực hiện xong nghĩa vụ như thế nào về công việc, thanh toán và dựa vào đó hai bên phải cam kết sau này không thể xuất hiện tranh chấp xảy ra đối với nội dung này;
+ Nêu rõ về trách nhiệm cũng như nghĩa vụ bảo hành, tức là hai bên thỏa thuận nghĩa vụ bảo hành của bên cung cấp dịch vụ sẽ còn hiệu lực sau khi hai bên tiến hành ký biên bản thanh lý hợp đồng và hiệu lực phải kéo dài cho đến thời gian nào thì tùy các bên thỏa thuận…
– Với trường hợp các bên chấm dứt vì các lý do như đơn phương tự chấm dứt hợp đồng thì bên còn lại phải nêu rõ cách thức giải quyết như bồi thường giá trị hợp đồng như thế nào và thời hạn bao lâu thì bên vi phạm phải có trách nhiệm thanh toán khoản vi phạm sau khi biên bản thanh lý được các bên đồng ý ký vào.
+ Khi các bên thực hiện thanh lý Hợp Đồng thì biên bản thanh lý này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các bên không còn bất kỳ quyền và trách nhiệm nào liên quan đến hợp Đồng và cam kết không khiếu nại gì đối với Hợp Đồng sau khi ký Biên bản.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề ” Có bắt buộc phải làm thanh lý hợp đồng không” của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết, Soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền, Chia đất thế nào khi người thừa kế chết trước người viết di chúc…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Vì đây là một văn bản mang tính chất dân sự – được lập nên qua sự thỏa thuận và được các bên chấp thuận ký kết nên nếu không đồng ý với các điều khoản nêu trong biên bản thanh lý hợp đồng này hoặc trong biên bản có những thông tin không đúng sự thật, xâm phạm đến quyền lợi chính đáng của bạn (ví dụ như về trợ cấp thôi việc, tiền phụ cấp, tiền lương,…), hoàn toàn có thể không đồng ý và không ký vào biên bản này, yêu cầu công ty lập một biên bản khác.
Việc ký biên bản thanh lý hợp đồng chỉ thể hiện việc người lao động đã bàn giao công việc, thiết bị,… cho công ty trước khi nghỉ việc, không có tính chất bắt buộc về mặt pháp lý. Nếu người lao động không ký vào biên bản nhưng thực tế đã bàn giao đầy đủ công việc, trang thiết bị lại cho công ty, thì vẫn được xác định và công nhận việc đã hoàn thành công việc, nghĩa vụ với công ty.
Về nguyên tắc khi thanh lý hợp đồng được quy định tại điều 422 của Bộ Luật Dân sự, cụ thể như sau:
Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.