Thưa Luật sư, tôi có ứng tuyển vị trí công việc part-time tại Mc Donald’s. Nhưng đến ngày ký kết thỏa thuận cho hợp đồng lao động tôi bị ốm không thể đến được. Tôi muốn để cho người bạn tôi đến ký giúp hợp đồng lao động của tôi có được không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về ủy quyền ký hợp đồng lao động cũng như làm sáng tỏ vấn đề Có thể ủy quyền người khác ký hợp đồng lao động không. Mời bạn đón đọc ngay bài viết này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật lao động 2019
Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ Luật lao động 2019:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Đây như là một minh chứng để xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Hình thức của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Tuy nhiên, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Theo Điều 15 Bộ Luật lao động 2019 quy định:
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Nội dung của hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Các loại hợp đồng lao động hiện nay
Hợp đồng lao động có 2 loại, gồm:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy trong lao động thì được ký hợp đồng xác định thời hạn không quá 36 tháng và tối đa 2 lần.
Có thể ủy quyền người khác ký hợp đồng lao động không?
Căn cứ Điều 18 Bộ luật lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thì:
Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2 Điều này quy định như sau:
- Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
- Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
Như vậy, công việc theo mùa vụ hoặc công việc thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên được ủy quyền để ký hợp đồng lao động.
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
Là người trong các trường hợp sau đây:
- a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Như vậy, bên phía người sử dụng lao động là người đại diện, đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân được phép ủy quyền để ký hợp đồng lao động.
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
Là một trong các trường hợp sau đây:
- a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
- c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
- d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, căn cứ điểm d Điều 18 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động cũng được ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng.
Thủ tục ủy quyền ký hợp đồng lao động
Hiện nay pháp luật không cấm việc ủy quyền để ký hợp đồng lao động. Tuy nhiên, văn bản ủy quyền giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định những người ủy quyền không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Theo quy định của pháp luật thì việc ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho một người lao động trong nhóm phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền giao kết hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:
+ Họ và tên đầy đủ theo giấy khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp, chữ ký của người lao động nhận ủy quyền được ghi cụ thể chi tiết trong văn bản ủy quyền.
+ Họ và tên chính xác, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp, chữ ký của từng người lao động trong nhóm ủy quyền khi người ủy quyền thay mặt mình ký kết hợp đồng lao động.
+ Trong văn bản ủy quyền phải nêu rõ về các công việc, phạm vi các nội dung ủy quyền cụ thể, thời hạn ủy quyền là bao nhiêu lâu thì hết hiệu lực.
Vì vậy, việc quy định cho phép được ủy quyền ký kết hợp đồng lao động sẽ phù hợp với tình hình thực tế, giúp các có thể giải quyết mọi việc một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian công sức của các bên.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Có thể ủy quyền người khác ký hợp đồng lao động không” của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết, Soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Mức xử phạt dừng đỗ xe sai quy định, Không có sổ hộ khẩu có cắt khẩu được không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:
“Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”
Như vậy NLĐ được phép giao kết nhiều hợp đồng lao động cùng lúc.
Theo khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:
“Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”
Như vậy, dựa vào quy định trên thì một người không thể là đại diện của 2 chủ thể trong cùng một hợp đồng lao động được. Vì thế, giám đốc không thể tự ký hợp đồng lao động với chính mình.