Dạ thưa Luật, hiện tôi đang trong vụ tranh chấp về mảnh đất trước nhà, nhưng Nhà nước đến thu hồi mảnh đất ấy để xây dựng công viên. Tôi thắc liệu mảnh đất đang tranh chấp như vậy bị thu hồi thì tôi có được Nhà nước bồi thường không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ về thu hồi bồi thường đất cũng như hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất. Mời bạn đón đọc ngay bài viết Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về bồi thường thu hồi đất tại Vĩnh Phúc
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Các khoản bồi thường khi thu hồi đất
Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất sẽ bồi thường cho người sử dụng đất nếu người sử dụng đất đáp ứng các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Bên cạnh việc được bồi thường theo quy định, người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất còn được nhà nước xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai 2013
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013
Các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp:
Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Do vi phạm pháp luật về đất đai
Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền SDĐ gắn với hạ tầng.
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính SDĐ xây dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức SDĐ để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
- Cộng đồng dân cư SDĐ nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Đất đang tranh chấp thuộc diện bị thu hồi có được bồi thường không?
Thứ nhất, điều kiện bồi thường về đất khi bị thu hồi
Căn cứ Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; ………”
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất mà không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì khi bị nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường về đất. Do đó, cả hai gia đình đã được cấp sổ đỏ nên thuộc trường hợp được bồi thường về đất khi thu hồi
Thứ hai, bồi thường đối với đất được bồi thường
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về đền bù đất có tranh chấp như sau:
“3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.”
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; nếu có đủ điều kiện được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất; có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi nếu không có đất để bồi thường; thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; theo quy định của Luật này mà chưa được cấp;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất; mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng; đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
Thẩm quyền tòa án theo loại việc
Căn cứ theo Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiến kiện của Toà án:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán Nhà nước.
- Khiếu kiện danh sách cử tri.
Do đó, thẩm quyền giải quyết khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường khi thu hồi đất thuộc về Tòa án.
Thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Xét về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì tùy trường hợp thu hồi, thẩm quyền ra quyết định có thể thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Do đó cơ quan có quyết định thu hồi đất cũng là cơ quan có quyết định về bồi thường khi thu hồi đất.
Căn cứ Khoản 1 Điều 31 và Khoản 3, 4 Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện hành chính về bồi thường khi thu hồi đất.
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thẩm quyền của Tòa án cấp Tỉnh: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất
- Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Điều kiện về chủ thể khởi kiện.
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính.
- Nộp hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án có thẩm quyền và nộp tiền tạm ứng án phí.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất của Luật sư Vĩnh Phúc
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Luật sư Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về Sang tên sổ đỏ, tranh chấp đất đai, chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất của Luật sư Vĩnh Phúc. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất
- Tư vấn nội dung thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
- Tư vấn điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của Luật sư Vĩnh Phúc. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Vĩnh Phúc giải đáp thắc mắc về giải quyết tranh chấp thu hồi bồi thường đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về thu hồi bồi thường đất Vĩnh Phúc“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đặt cọc mua nhà, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi không có thì lúc này hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường mà chỉ được xem xét hỗ trợ.
Như vậy, người sử dụng đất nếu có không có sổ đỏ và không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì không được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất mà chỉ được xem xét hỗ trợ.