Thưa Luật sư, tôi muốn thực hiện giao dịch mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước ở Vĩnh Phúc nhưng tôi không biết soạn thảo hợp đồng sao cho hợp pháp. Pháp luật có những quy định gì đối với trường hợp của tôi? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cũng như hướng dẫn bạn thực hiện mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Mời bạn đón đọc ngay bài viết Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Vĩnh Phúc.
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP
Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?
Theo Khoản 4 Điều 80 Luật nhà ở 2014 thì nhà ở cũ được quy định là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
“Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.”
Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định: ” Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
Theo đó Hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc quyền sở hữu nhà nước là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán là cơ quan nhà nước, theo đó cơ quan nhà nước tức bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho cơ quan nhà nước.
Điều kiện để mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Khoản 2 Điều 63 Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định về đối tượng được mua và điều kiện nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán như sau:
– Đối với người mua nhà:
- Người đề nghị mua nhà ở cũ phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở (như mục 8.10 Thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước).
- Người mua nhà ở cũ có hợp đồng thuê và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này, trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên để ký hợp đồng mua nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
- Đã đóng tiền thuê nhà đầy đủ theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
- Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
- Nhà ở không thuộc phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện.
– Đối với nhà ở cũ:
Nếu nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
Trường hợp bán nhà có nguồn gốc không phải là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 thì nhà ở này phải bảo đảm các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định.
Thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Bước 1: Người mua nhà ở nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý nhà ở ( đơn vị này thường do UBND cấp tỉnh quy định)
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận, ghi giấy biên nhận, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở.
Bước 3: Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở hoặc giá bán quyền sử dụng đất trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ.
Sau khi xác định được giá bán nhà ở/quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm văn bản xác định giá bán nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét và quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ.
Bước 4: Cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ (nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở, giá bán nhà ở hoặc/và giá chuyển quyền sử dụng đất) và gửi quyết định này đến cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở để phối hợp thực hiện ký hợp đồng mua bán.
Bước 5: Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà về thời gian ký kết hợp đồng mua bán và tiến hành ký kết.
Như vậy, nếu bạn là người mua thì chỉ cần nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý nhà ở và chờ các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Thẩm quyền bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Điều 64 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm: ”
1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Cụ thể các cơ quan sau sẽ là cơ quan đại diện chủ sở hữu và chịu trách nhiệm việc bán nhà:
“a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng) và nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ đang được giao quản lý, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.”
Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Vĩnh Phúc
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Luật sư Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Vĩnh Phúc. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Tư vấn nội dung thủ tục hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Tư vấn điều kiện hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của Luật sư Vĩnh Phúc. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Vĩnh Phúc“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn nhanh, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Giá bán bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất. Trong đó:
1. Tiền nhà: Được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng Giá trị còn lại của nhà ở = Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở x Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán x diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp 4 mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0.
a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định tại Điểm b khoản này được xác định như sau:
– Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số: 1,2
– Tầng 2 áp dụng hệ số: 1,1
– Tầng 3 áp dụng hệ số: 1,0
– Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,9
– Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,8
– Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,7
b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ được xác định như sau:
– Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0
– Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8
– Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7
– Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6
– Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5
– Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,4
c) Đối với nhà ở riêng lẻ mà có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7
Khi bán căn hộ chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước có cấu trúc kiểu khép kín thì tiền sử dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4; không áp dụng hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở kiểu nhà phố.
Được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp.
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây.