Thưa Luật sư, tôi sinh sống tại Vĩnh Phúc. Tôi vừa sinh bé đã được 1 tháng tuổi. Tôi muốn thực hiện thủ đăng ký khai sinh cho con tôi nhưng trường hợp của tôi là tôi và bố bé sống với nhau nhưng chưa có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Liệu con tôi có được quyền đăng ký khai sinh không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ về đăng ký khai sinh cũng như hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú. Mời bạn đón đọc ngay bài viết Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Vĩnh Phúc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Con ngoài giá thú là gì?
Con ngoài giá thú là con được sinh ra khi bố mẹ không đăng ký kết hôn.
Theo từ điển Tiếng Việt: Con ngoài giá thú được hiểu là con mà cha mẹ không phải là vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Theo từ điển Luật học: Không có giải thích khái niệm con ngoài giá thú là gì mà chỉ đưa ra khái niệm là con ngoài hôn nhân tương tự như khái niệm con ngoài giá thú (con có cha mẹ không phải là vợ chồng).
Dưới góc độ pháp lý: Hiện nay không có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa thế nào là con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì pháp luật Việt Nam chỉ công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp khi các bên đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND xã/phường).
Các trường hợp có thể phát sinh con ngoài giá thú bao gồm: Nam, nữ đều còn độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn; Nam, nữ (một trong hai bên hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con; con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.
Giấy khai sinh là gì?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Do đó, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch…
Thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
– Về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú:
+ Công dân có yêu cầu nộp hồ sơ qua bộ phận một cửa (nếu có) Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn có thẩm quyền.
+ Cán bộ tư pháp hộ tịch sau khi kiểm tra thấy đủ giấy tờ hợp lệ thì ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy đăng ký khai sinh. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp bản chính giấy đăng ký khai sinh cho người đi đăng ký khai sinh. Bản sao giấy đăng ký khai sinh cấp theo yếu cầu của đương sự.
+ Trong trường hợp người đi đăng ký khai sinh chưa nộp đủ giấy tờ hoặc cần phải xác minh thêm thì cán bộ tư pháp hộ tịch viết phiếu hẹn giải quyết và trả kết quả.
+ Nhận kết quả tại (bộ phận một cửa) Uỷ ban nhân dân cấp xã.
– Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Giấy chứng sinh (theo mẫu);
+ Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng: Văn bản xác nhận của người làm chứng (người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng; người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực mà mình làm chứng);
+ Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về sự việc sinh là có thực.
+ Bản sao sổ hộ khẩu của người mẹ, bản sao Chứng minh nhân dân của người đi làm giấy khai sinh.
+ Tờ khai đăng ký nhận con (theo mẫu) nếu có người nhận là cha của trẻ tại thời điểm đi đăng ký khai sinh là có thực.
+ Giấy tờ chứng minh về quan hệ cha, con (nếu có).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, trong trường hợp phức tạp cần phải xác minh là 05 ngày làm việc.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Uỷ ban nhân dân cấp xã
– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Uỷ ban nhân dân cấp xã
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy khai sinh (bản chính), nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống.
– Lệ phí: Không
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người mẹ hoặc hộ khẩu thường trú, Chứng minh nhân dân của người mẹ.
+ Chứng minh nhân dân của người nhận làm cha (nếu có người nhận là cha của trẻ).
Như vậy, nếu như trẻ có cả cha và mẹ nhận đứng tên trong giấy khai sinh thì bạn hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh cho cháu đầy đủ cả tên cha mẹ, chỉ cần bạn có đủ căn cứ để chứng minh quan hệ cha con, cụ thể ở đây là giấy xét nghiện ADN.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc xác nhận quan hệ cha – con thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu xác nhận quan hệ cha – con hoặc đơn khởi kiện về tranh chấp về xác định cha, mẹ, con theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thời hạn đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
Theo Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 quy định chung về trách nhiệm đăng ký khai sinh thì: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Do vậy, cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú và phải tiến hành đăng ký khai sinh trong 60 ngày kể từ ngày sinh con ngoài giá thú.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.”
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha.
Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú của Luật sư Vĩnh Phúc
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Luật sư Vĩnh Phúc là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về tình trạng hôn nhân gia đình, khai sinh cho con tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú của Luật sư Vĩnh Phúc. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
- Tư vấn nội dung thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
- Tư vấn điều kiện đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Vĩnh Phúc của Luật sư Vĩnh Phúc
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh con ngoài giá thú của Luật sư Vĩnh Phúc. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư Vĩnh Phúc giải đáp thắc mắc về đăng ký khai sinh con ngoài giá thú
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú tại Vĩnh Phúc” của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Thay đổi họ tên con sau khi ly hôn, Trích lục quyết định ly hôn, Đổi tên giấy khai sinh, Dịch vụ ly hôn nhanh…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, không có sự phân biệt giữa con ngoài giá thú với con ruột. Do đó, con ngoài giá thú vẫn được hưởng các quyền lợi tương đương với con ruột. Nghĩa vụ cấp dưỡng trong các trường hợp sau:
Con chưa thành niên.
Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch thì trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp của bạn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho con, bạn có thể tiến hành thủ tục nhận cha cho con, UBND cấp xã sẽ kết hợp việc nhận con và làm giấy khai sinh cho trẻ. Khi đó, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của trẻ có đầy đủ tên cha và mẹ.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
“Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
ội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Như vậy, sau khi có quyết định công nhận việc nhận cha cho con hoặc sau khi bạn và mẹ đứa trẻ có Giấy chứng nhận kết hôn, trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con, người con được mang họ và quê quán, trừ trường hợp hai người có thỏa thuận lấy họ đứa trẻ theo họ của người mẹ.