Gửi thư nặc danh lên án người khác là điều khá phổ biến trong xã hội ngày nay. Sở dĩ xuất hiện đơn thư tố cáo nặc danh là do người tố cáo có ý đồ xấu, muốn tung tin thất thiệt, thậm chí là thông tin, chứng cứ sai sự thật để vu cáo, vu cáo người khác, có lẽ vì thù hận cá nhân nên muốn tiêu diệt người khác, incl. được lợi, đặc biệt là trong sự cạnh tranh về địa điểm và địa điểm. Sau đó có thể tiếp nhận và xử lý các đơn thư tố cáo nặc danh khác không? Hãy theo dõi bài viết “Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận không?” dưới đây để có câu trả lời.
Căn cứ pháp lý
- Luật Tố cáo 2018
Tố cáo là gì?
Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: Cán bộ, công chức, viên chức; Người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; Cơ quan, tổ chức…
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Tố cáo nặc danh không được định nghĩa trong luật, có thể hiểu là đơn tố cáo không có thông tin, địa chỉ của người tố cáo.
Thư nặc danh tố cáo là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 thì tố cáo được hiểu là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo đó, tố cáo các hành vi vi phạm gồm:
– Hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
– Hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Khi tố cáo bằng đơn, cần lưu ý nguyên tắc sau (theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018):
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Hiện nay chưa có quy định nào về tố cáo nặc danh giải thích rõ vấn đề này, nhưng từ các quy định trên về tố cáo có thể hiểu rằng người tố cáo nặc danh là người báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân. cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Người tố cáo ẩn danh không để lại thông tin cá nhân như: Tên (hoặc có tên nhưng sử dụng tên giả).
Việc tố cáo được thực hiện như thế nào? Tiếp nhận tố cáo trong những trường hợp nào?
Đối với đơn tố cáo, Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định hình thức tố cáo:
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với tiếp nhận tố cáo, khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định:
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Theo quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tiếp nhận tố cáo trong những trường hợp: Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn; hoặc người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận không?
Về vấn đề này, theo Điều 25 Luật Tố cáo 2018 thì việc tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo không rõ thông tin của người tố cáo như sau:
1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
Tuy nhiên, trường hợp thông tin tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Như vậy, theo quy định này thì với những đơn tố cáo nặc danh có nội dung sau đây thì vẫn được tiếp nhận và xử lý:
- Có thông tin rõ ràng của người có hành vi vi phạm;
- Có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật;
- Có cơ sở để thẩm tra, xác minh,…
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo, người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo 2018 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018 trường hợp thông tin tố cáo trên có nội dung rõ ràng, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về người có hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Không ít người tố cáo, đặc biệt là tố cáo hành vi tham nhũng, tố cáo các hành vi sai phạm của cán bộ, công chức thường lựa chọn tố cáo nặc danh vì họ sợ bị trả thù, trù dập… nên đây là một quy định rất tiến bộ và được đông đảo người dân ủng hộ.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn cấp mẫu bản sao giấy khai sinh mới nhất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn hủy việc kết hôn trái luật tại Vĩnh Phúc năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Vĩnh Phúc về “Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, bổ sung tên mẹ trong giấy khai sinh, soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 33 Luật Tố cáo 2018 có quy định:
Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 1b Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định về quyền người tố cáo như sau:
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.
Căn cứ Điều 30 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.