Để đảm bảo tuân thủ quy định về thuế khoán và tránh bị xử phạt vi phạm hành chính, cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh cần chú ý đến quy trình khai nộp thuế. Việc nắm rõ quy định về khai nộp thuế khoán là điều hết sức quan trọng, giúp họ tránh những rủi ro pháp lý và duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định. Hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh gồm những gì?
Nguyên tắc khai thuế khoán
Thuế khoán là một hình thức thuế trọn gói được áp dụng đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, với đặc điểm là mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng. Để đảm bảo tính công bằng và thuận tiện cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế, quy trình định mức thuế khoán thường dựa trên hồ sơ tự khai của người nộp thuế.
– Căn cứ khoản 8 Điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế khoán áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (gọi tắt là hộ khoán) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ 02 trường hợp sau:
- Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai (hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp theo phương pháp kê khai).
- Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định như kinh doanh lưu động, cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân,…).
– Hộ khoán có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Hộ khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm (chậm nhất là ngày 15/12/2023 phải nộp hồ sơ khai thuế khoán cho năm 2024); nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế (theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Lưu ý: Trường hợp hộ khoán mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh
– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh (theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh gồm những gì?
Cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ đặt ra một khoản thuế dựa trên thông tin được người nộp tự cung cấp. Quyết định này đôi khi được hỗ trợ bởi ý kiến tư vấn từ Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, nơi có sự đại diện của cộng đồng kinh doanh. Ý kiến này không chỉ giúp định rõ hơn về hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đưa ra quyết định về mức thuế.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thành phần hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm:
– Tờ khai thuế do cơ quan thuế phát (từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán).
– Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. (Tải mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC:
– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;…
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thường được quy định bởi cơ quan thuế trong từng quốc gia và có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thuế và loại doanh nghiệp. Trong nhiều quốc gia, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thường được xác định theo chu kỳ kế toán hàng năm hoặc theo quý.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
– Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh gồm những gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thuế khoán là loại thuế trọn gói áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, do mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế trên cơ sở hồ sơ tự khai của người nộp thuế, ý kiến tư vấn Hội đồng tư vấn thuế cấp xã và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh làm nơi kinh doanh buôn bán tại đó xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật quản lý thuế 2006 đối với các trường hợp sau đây:
Đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh buôn bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không làm thủ tục đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, mô hình nhỏ, chi cục thuế cũng sẽ áp thuế khoán