Thưa Luật sư, tôi có thực hiện bán đấu giá căn hộ ở khu Thảo Điền,đã hoàn tất ký kết hợp đồng. Nhưng sau khi tôi xem xét kỹ lưỡng tôi thấy với căn hộ đó còn raast nhiều tiềm năng nên tôi muốn hủy hợp đồng đấu giá ấy có hợp pháp không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về bán đấu giá tài sản cũng như làm sáng tỏ vấn đề Hủy hợp đồng bán đấu giá tài sản như thế nào. Mời bạn đón đọc ngay bài viết nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đấu giá tài sản 2016
- Bộ luật dân sự 2015
Bán đấu giá tài sản là gì?
Điều 451 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định:
– Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai để cho nhiều người có thể được tham gia trả giá mua một tài sản. Những người tham gia mua tài sản bán đấu giá phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. Khoản tiền này nhằm ràng buộc người đã đăng kí phải tham gia bán đấu giá hoặc không mua tài sản thì số tiền này không được lấy lại. Nếu họ có tham gia đấu giá nhưng không mua được thì được nhận lại số tiền lệ phí mà mình đã đóng.
Khi tham gia đấu giá tài sản, người nào trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm thì người đó được mua tài sản. Nếu trong cuộc bán đấu giá mà không ai trả giá cao hơn giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành và sẽ được tổ chức lại.
Thông qua hình thức này, quyền lợi của người có tài sản được thỏa mãn một cách tốt nhất, còn người mua sẽ mua được tài sản với giá cả phù hợp, các quyền lợi của người mua liên quan đến tài sản đã mua được đáp ứng 1 cách nhanh chóng.
Các trường hợp hủy hợp đồng bán đấu giá tài sản
Hủy kết quả đấu giá tài sản được quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 theo đó kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Trường hợp 2: Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
Trường hợp 3: Người có tài sản đấu giá hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau:
– Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
– Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
– Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
– Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
– Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
Trường hợp 4: Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
Trường hợp 5: Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ đã nêu tại Trường hợp 3 trên đây.
Hủy hợp đồng bán đấu giá theo thỏa thuận ra sao?
Trong trường hợp bán tài sản để thi hành án; kết quả bán đấu giá tài sản sẽ được hủy theo thỏa thuận giữa 03 chủ thể là: Chấp hành viên cơ quan THADS; tổ chức bán đấu giá tài sản và người trúng đấu giá. Tuy nhiên; việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá chỉ cần được thực hiện bởi Chấp hành viên cơ quan THADS và người trúng đấu giá.
Mặc dù không Luật THADS không quy định cụ thể về nguyên tắc thỏa thuận trong trường hợp này nhưng việc giao kết hợp đồng đấu giá về bản chất là một hợp đồng dân sự; do đó việc thỏa thuận hủy kết quả đấu giá cũng phải đáp ứng các quy định chung về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự; đó là: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.
Hậu quả pháp lý khi hủy hợp đồng bán đấu giá tài sản
Điều 73 Luật đấu giá tài sản đã quy định về hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản. Theo đó trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 73 Luật Đấu giá tài sản không quy định hậu quả pháp lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận hủy kết quả đấu giá( khoản 1 Điều 72 Luật Đấu giá).
*Việc xử lý số tiền đặt trước trong các trường hợp hủy kết quả đấu giá:
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Quy định về đấu giá tài sản thi hành án
Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày; kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trong thời hạn không quá 30 ngày. Trường hợp khó khăn; phức tạp thì không quá 60 ngày; kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền; cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản; trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức; cá nhân cản trở; can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành và gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng bán đấu giá tài sản thi hành án
Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua; hoặc ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào. Sau khi trừ đi chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước. Khoản tiền này được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án; tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước; bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ; hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng; tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền hủy hợp đồng bán đấu giá tài sản
Theo quy định tại Điều 72 Luật đấu giá tài sản 2016, những chủ thể có quyền hủy kết quả bán đấu giá tài sản bao gồm:
Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá thông qua thỏa thuận hủy
Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền bằng một bản án có hiệu lực
Người có tài sản đấu giá khi hợp đồng khoản 6 Điều 33 Luật đấu giá tài sản 2016;
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng quyết định.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề ” Hủy hợp đồng bán đấu giá tài sản như thế nào“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết, Soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Mức xử phạt dừng đỗ xe sai quy định, Có tiền án có làm hồ sơ xin việc được không, làm lý lịch tư pháp ở tỉnh khác được không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
“1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
Quy định pháp luật đối với nội dung yêu cầu trên: Anh kiểm tra trực tiếp tại Chương VI – Xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại Luật Đấu giá tài sản 2016; Đặc biệt lưu ý quy định tại Điều 39 để có hướng xử lý nhất định.
Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên “có quyền khởi kiện yêu cầu” Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản được quy định cụ thể tài Điều 24 Luật đấu giá tài sản năm 2016, cụ thể như sau:
“Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
1. Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.