Vào ngày 19/10/2018, tại Kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XIV, đã diễn ra một sự kiện quan trọng khi Quốc hội thông qua Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14. Luật Trồng trọt này đã được áp dụng chính thức và bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2020, đánh dấu sự khởi đầu của một cách tiếp cận mới trong việc quản lý và quy định về trồng trọt tại Việt Nam. Luật Trồng trọt 2018 thay thế hoàn toàn Pháp lệnh Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11, mang lại sự cải cách và điều chỉnh quan trọng về các quy tắc và quy định liên quan đến việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp
Thuộc tính văn bản
Vào ngày 19/10/2018, tại Kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XIV, đã xảy ra một sự kiện đáng chú ý khi Quốc hội thông qua Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14. Ngày này đã đánh dấu bước quan trọng trong lĩnh vực quản lý và quy định về trồng trọt tại Việt Nam. Luật Trồng trọt này đã chính thức có hiệu lực và bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2020, mang theo mình nhiều thay đổi và cải cách quan trọng, thay thế hoàn toàn Pháp lệnh Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11.
Số hiệu: | 31/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 | |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Giải thích từ ngữ được sử dụng trong Luật Trồng trọt năm 2018
Sự ra đời của Luật Trồng trọt 2018 thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ người làm nông. Luật này đồng thời hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực trồng trọt, đảm bảo rằng ngành nông nghiệp của Việt Nam phát triển theo hướng hiệu quả hơn và bền vững hơn.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trồng trọt là ngành kinh tế – kỹ thuật trong nông nghiệp có liên quan đến việc gieo trồng cây nông nghiệp, cây cảnh và nấm ăn để phục vụ mục đích của con người.
2. Hoạt động trồng trọt bao gồm hoạt động về giống cây trồng; phân bón; canh tác; thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến, thương mại và quản lý chất lượng sản phẩm cây trồng.
3. Canh tác là quá trình con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trang thiết bị, vật tư nông nghiệp và áp dụng quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm cây trồng khác nhau.
4. Sản phẩm cây trồng là bộ phận thu hoạch của cây nông nghiệp, cây cảnh và nấm ăn.
5. Giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm ăn.
6. Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận của cây, nấm ăn hoặc bộ phận của nấm ăn có thể phát triển thành một cá thể mới, dùng để nhân giống hoặc để gieo trồng.
7. Loài cây trồng chính là loài cây được trồng phổ biến, có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế, cần được quản lý chặt chẽ.
8. Cây hằng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
9. Cây trồng lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
10. Tính khác biệt của giống cây trồng là khả năng phân biệt rõ ràng của một giống cây trồng với các giống cây trồng được biết đến rộng rãi.
11. Tính đồng nhất của giống cây trồng là sự biểu hiện giống nhau của giống cây trồng về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
12. Tính ổn định của giống cây trồng là sự biểu hiện ổn định của các tính trạng liên quan như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
13. Khảo nghiệm giống cây trồng là hoạt động theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng theo phương pháp nhất định.
14. Khảo nghiệm có kiểm soát là khảo nghiệm giống cây trồng trong môi trường nhân tạo để giống cây trồng thể hiện đầy đủ đặc tính chống chịu sinh vật gây hại, điều kiện bất thuận.
15. Khảo nghiệm phân bón là hoạt động theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nhằm xác định phương thức sử dụng, tác động đến môi trường, hiệu quả nông học, hiệu quả kinh tế của phân bón.
16. Khảo nghiệm diện hẹp là khảo nghiệm được tiến hành trên đồng ruộng, diện tích ô nhỏ, có lặp lại, bố trí thí nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm đối với đối tượng được khảo nghiệm.
17. Khảo nghiệm diện rộng là khảo nghiệm được tiến hành trên đồng ruộng, diện tích ô lớn, không lặp lại, bố trí thí nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm đối với đối tượng được khảo nghiệm.
18. Cây đầu dòng là cây tốt nhất được bình tuyển và công nhận từ quần thể của một giống cây trồng.
19. Vườn cây đầu dòng là vườn cây được nhân từ cây đầu dòng hoặc vườn cây do tổ chức, cá nhân thiết lập được thẩm định và công nhận.
20. Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cho cây trồng.
21. Chỉ tiêu chất lượng phân bón là thông số kỹ thuật về đặc tính, thành phần, hàm lượng phản ánh chất lượng phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng tương ứng.
22. Nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón là nguyên tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Luật Trồng trọt 2018 quy định những nội dung gì?
Vào ngày 19/11/2018, Quốc hội đã thông qua Luật trồng trọt 2018, một bước quan trọng trong việc quản lý nguồn lực và sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Một trong những điểm quan trọng của luật này liên quan đến việc Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được gia hạn khi hết thời gian lưu hành. Điều này đánh dấu sự cải cách trong quy trình quản lý phân bón, giúp giảm bớt thủ tục bürokratie và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân liên quan.
Theo quy định, việc gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành được thực hiện trong trường hợp cơ sở sản xuất và phân phối phân bón đáp ứng các điều kiện sau đây: họ đã nhận được yêu cầu từ tổ chức hoặc cá nhân đã được công nhận lưu hành; phân bón đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; và báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo quy định của Luật.
Chính phủ sẽ phát hành văn bản hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý phân bón.
Ngoài ra, các Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn và được gia hạn, cấp lại theo quy định của Luật này, đảm bảo rằng không có sự gián đoạn trong cung cấp phân bón cho nông dân và người làm nông.
Kể từ ngày 01/01/2020, Luật trồng trọt 2018 chính thức có hiệu lực, và Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 sẽ không còn hết hiệu lực thi hành. Điều này thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ người làm nông trong việc tăng cường năng suất và thu nhập.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Luật Trồng trọt 2018 quy định những nội dung gì?” đã được Luật sư Vĩnh Phúc giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư Vĩnh Phúc chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
1. Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với định hướng thị trường, phù hợp với chiến lược phát triển trồng trọt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các nguồn tài nguyên khác; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hợp tác, liên kết sản xuất, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản xuất có hợp đồng, sản xuất được chứng nhận chất lượng; bảo đảm an ninh lương thực; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
2. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng; sử dụng an toàn và hiệu quả các loại vật tư nông nghiệp.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường đất, nước, quy trình sản xuất; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
4. Phát huy lợi thế vùng, gắn với bảo tồn giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa; bảo vệ hệ thống canh tác bền vững, di sản, cảnh quan, văn hóa trong nông nghiệp gắn với phát triển du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
5. Chủ động dự báo, phòng, chống thiên tai và sinh vật gây hại cây trồng; thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Hoạt động khoa học và công nghệ trong trồng trọt được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ trong trồng trọt được Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ chế, chính sách trong trồng trọt; chọn, tạo giống cây trồng chất lượng cao, chống chịu sinh vật gây hại và thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác sinh vật có ích; phát triển phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học, kỹ thuật canh tác và bảo vệ môi trường trong trồng trọt; nghiên cứu khoa học đất và dinh dưỡng cây trồng, công nghệ sau thu hoạch;
b) Thu thập, lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen giống cây trồng quý, hiếm, giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa; xây dựng ngân hàng gen cây trồng;
c) Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong canh tác, bảo quản và chế biến; canh tác hữu cơ, canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu.