Ngày 29/9/2023, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BTP, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc quy định và hướng dẫn về ghi chép, sử dụng, quản lý, và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi. Thông tư này có tác động sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020, cũng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Xem ngay quy định về Mẫu giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi tại Vĩnh Phúc mới tại bài viết sau
Điều kiện của người nhận con nuôi
Người nhận con nuôi là người hoặc gia đình đã đề xuất và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để chăm sóc, nuôi dưỡng, và trở thành cha mẹ nuôi của một đứa trẻ. Họ thường là những người mong muốn cung cấp một môi trường gia đình và tình yêu thương cho trẻ em không có cha mẹ hoặc không thể sống trong môi trường gia đình tự nhiên của mình.
Theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, để được cấp giấy chứng nhận nuôi con, người nhận con nuôi phải đáp ứng một số điều kiện quan trọng. Đầu tiên, họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự một cách trách nhiệm. Điều này đặt ra yêu cầu cao về tính trách nhiệm và độ chín chắn của người nhận con nuôi.
Một điều quan trọng khác là người nhận con nuôi phải có độ tuổi hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi. Điều này giúp đảm bảo sự trưởng thành và trách nhiệm của người nhận con nuôi trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng đứa trẻ.
Ngoài ra, họ cũng cần đáp ứng các điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở, nhằm đảm bảo có môi trường phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con nuôi một cách tốt nhất. Tư cách đạo đức tốt cũng là một yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng người nhận con nuôi không có các vấn đề đạo đức hay pháp lý nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và an ninh của đứa trẻ.
Ngoài những điều kiện trên, Luật nuôi con nuôi năm 2010 còn hạn chế việc nhận con nuôi đối với những người đang bị hạn chế quyền, đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh, đang chấp hành án phạt tù, hoặc chưa được xóa án tích theo quy định tại Điều 14, khoản 2 của Luật.
Quy trình đăng ký nuôi con nuôi được tổ chức bởi UBND cấp xã, đồng thời Giấy chứng nhận nuôi con nuôi sẽ được trao và ghi vào sổ hộ tịch. Điều này đảm bảo sự minh bạch và quản lý chặt chẽ trong quá trình nhận nuôi. Để đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho đứa trẻ, Luật nuôi con nuôi năm 2010 cũng thiết lập các cơ chế kiểm tra và theo dõi định kỳ để đảm bảo rằng người nhận con nuôi thực sự đáp ứng được mọi yêu cầu và có khả năng nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi một cách đầy đủ và chăm sóc.
Trình tự nhận con nuôi hiện nay diễn ra như thế nào?
Người nhận con nuôi thường phải trải qua một quy trình đăng ký và xác nhận chính thức từ các cơ quan chức năng để đảm bảo rằng họ đáp ứng các yêu cầu và điều kiện để nuôi dưỡng con nuôi một cách có trách nhiệm. Quy trình này thường bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, kiểm tra đạo đức và năng lực, và thậm chí có thể yêu cầu các phản ánh từ cộng đồng hoặc gia đình.
Trong quá trình nhận con nuôi, trình tự được xác định rõ ràng và chi tiết để đảm bảo tính chính xác và công bằng. Bước 1 của quy trình này là chuẩn bị hồ sơ, và đối với người nhận con nuôi, các giấy tờ quan trọng bao gồm đơn xin nhận con nuôi, bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân, phiếu lý lịch tư pháp, và các văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân và sức khỏe. Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài, cần bổ sung các giấy tờ như văn bản cho phép nhận con nuôi ở Việt Nam, bản điều tra về tâm lý gia đình, và các văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, thu nhập, và tài sản.
Người được giới thiệu cũng cần chuẩn bị giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, ảnh toàn thân, và các văn bản xác nhận liên quan đến tình trạng gia đình, cha mẹ, hoặc người giám hộ. Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài, thông tin về đặc điểm, sở thích, và thói quen của trẻ em cũng được yêu cầu.
Bước 2 là nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, và thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý. Các bước kiểm tra và lấy ý kiến của cha mẹ đẻ, hoặc người giám hộ, đảm bảo tính minh bạch và sự đồng thuận trong quá trình nhận nuôi.
Bước 3 là tra giấy chứng nhận nuôi con nuôi, được thực hiện sau khi các bên đã thỏa mãn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao giấy chứng nhận, ghi vào Sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý. Trong trường hợp từ chối đăng ký, UBND xã phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày. Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài, UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài và tổ chức lễ giao nhận tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Mẫu giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi tại Vĩnh Phúc mới
Giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi là một văn bản chính thức do cơ quan có thẩm quyền (thường là UBND cấp xã) cấp phát để xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của người nhận con nuôi đối với đứa trẻ. Đây là một văn bản quan trọng trong quá trình quản lý và theo dõi việc nuôi dưỡng và chăm sóc của người nhận con nuôi.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi tại Vĩnh Phúc mới” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật lao động, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.