Ở Việt Nam, khi cơ quan nhà nước muốn cưỡng chế thu hồi đất của cá nhân, tổ chức. Trường hợp các cá nhân, tổ chức không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có bản quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với từng đối tượng. Vậy câu hỏi đặt ra là mẫu quyết định thực hiện thu hồi đất mới vào năm 2022 có những nội dung gì? Để cung cấp cho bạn đọc mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất mới năm 2022, Luật sư Vĩnh Phúc mời bạn đọc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Điều kiện để tiến hành cưỡng chế đất tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Các loại biên bản cưỡng chế thu hồi đất
Biên bản giao quyết định cưỡng chế
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 thì biên bản đầu tiên trong cưỡng chế thu hồi đất là biên bản giao quyết định cưỡng chế do Ủy ban nhân dân cấp xã lập trong trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế.
Biên bản ghi nhận sự chấp hành
Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 thì trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Như vậy, biên bản thứ hai trong cưỡng chế thu hồi đất là biên bản ghi nhận sự chấp hành của người bị cưỡng chế và cơ quan lập biên bản là Ban Cưỡng chế thu hồi đất.
Biên bản kiểm kê tài sản
Theo điểm c khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai thì trường hợp đã vận động mà người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Như vậy, một biên bản nữa trong cưỡng chế thu hồi đất là biên bản kiểm kê tài sản khi người bị cưỡng chế không nhận.
Tóm lại, theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc cưỡng chế thu hồi đất có 3 biên bản cứng bao gồm:
- Biên bản giao quyết định cưỡng chế;
- Biên bản ghi nhận sự tự nguyện;
- Biên bản kiểm kê tài sản khi người bị cưỡng chế không nhận tài sản.
Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất mới năm 2022
Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 chỉ đề cập đến việc lập biên bản, bàn giao tài sản cưỡng chế chứ không có đề cập cũng như hướng dẫn mẫu các loại biên bản cưỡng chế thu hồi đất nêu trên nên các cơ quan thực hiện cưỡng chế còn lúng túng trong việc lập biên bản.
Theo hướng dẫn của Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính thì chỉ có mẫu biên bản cuộc họp, hội nghị, hội thảo, không có mẫu biên bản dùng cho cưỡng chế, do đó có một số cơ quan thực hiện cưỡng chế đã vận dụng mẫu biên bản này để sử dụng cho quá trình cưỡng chế thu hồi đất.
Bên cạnh đó, cũng có một số cơ quan vận dụng Mẫu số 6 – Biên bản cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của Nghị định 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính để ghi diễn biến quá trình cưỡng chế.
Trên cơ sở vận dụng biểu mẫu của Nghị định 97/2017/ NĐ-CP và Thông tư 01/2011/TT-BNV, Luật Quang Huy xin soạn thảo một số biểu mẫu biên bản cưỡng chế thu hồi đất sau đây. để bạn đọc tham khảo, áp dụng.
Tải xuống Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Hướng dẫn cách viết biên bản cưỡng chế thu hồi đất
Với các mẫu biên bản cưỡng chế thu hồi đất được soạn thảo sẵn như trên, Luật sư Vĩnh Phúc sẽ hướng dẫn bạn đọc cách viết biên bản cụ thể như sau:
- Điền tên Ủy ban nhân dân xã/ phường/thị trấn nơi có đất thu hồi đối với biên bản giao quyết định cưỡng chế trong trường hợp người bị cưỡng chế không nhận hoặc vắng mặt; tên Ủy ban nhân dân huyện/quận nơi có đất thu hồi đối với biên bản ghi nhận sự chấp hành, biên bản kiểm kê tài sản và biên bản ghi nhận quá trình cưỡng chế quyết định thu hồi đất;
- Điền thông tin về ngày, tháng, năm và địa điểm lập biên bản;
- Điền đầy đủ thông tin các thành viên của Ban cưỡng chế thu hồi đất bao gồm họ tên, chức vụ (nghề nghiệp) nơi cư trú dựa trên các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu, sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú…;
- Điền đầy đủ thông tin của cá nhân/tổ chức (người đại diện) bị cưỡng chế thu hồi đất bao gồm họ tên, giới tính, ngày sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, quốc tịch, nơi ở hiện tại,… dựa trên các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú…
- Điền chính xác thông tin về quyết định thu hồi đất đã gửi đến trước đó cho cá nhân/tổ chức bị thu hồi đất.
- Đối với biên bản kiểm kê tài sản thì điền vào bảng lần lượt các tài sản trên đất bị thu hồi như nhà ở, cây trồng, vật nuôi, các công trình khác…;
- Đối với biên bản ghi nhận quá trình cưỡng chế quyết định thu hồi đất thì ghi lại kết quả thực hiện quyết định thu hồi đất của Ban cưỡng chế; trong trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt hay từ chối ký biên bản thì ghi rõ họ tên người bị thu hồi đất và lý do không ký biên bản;
- Phần cuối của mỗi biên bản luôn phải có chữ ký của cá nhân bị cưỡng chế; đối với người làm chứng, người lập biên bản, thành viên ban cưỡng chế cần ghi rõ chức vụ và ký tên. Đối với biên bản ghi nhận quá trình cưỡng chế quyết định thu hồi đất sẽ ghi rõ chức vụ và có đầy đủ chữ ký của các bên bao gồm đại diện chính chính quyền nơi đất bị thu hồi, đại diện cơ quan phối hợp cưỡng chế và đại diện cơ quan chủ trì cưỡng chế.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước năm 2022
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất mới năm 2022”. Luật sư Vĩnh Phúc tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ tư vấn tra cứu quy hoạch đất đai, tra cứu thông tin xây dựng, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Vĩnh Phúc thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3; 4; 5 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất như sau:
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 71 Luật này có quy định như sau về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.