Bảo hiểm xã hội được xem như một sự bảo đảm, hỗ trợ mà nhà nước dành cho người lao động lúc ốm đau, tai nạn, thai sản hoặc về hưu…Việc đóng bảo hiểm xã hội như ưmoojt sự chuẩn bị trước, sự phòng bị khi có vấn đề nào đó xảy ra mà cần phải giải quyết gấp, tức thời. Nhà nước đã suy tính đến những trường hợp mà người lao động có thể xảy ra mà họ không thể giải quyết được thì có thể sử dụng đến cách giải quyết này. Việc đóng bảo hiểm xã hội vô cùng có lợi với người lao động. Tuy nhiên, hiện nay không ít lao động tham gia bảo hiểm xã hội không biết mức đóng cụ thể như thế nào? Cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2022.
Các khoản lương được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung. Cùng với đó, Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH nêu chi tiết về các khoản bổ sung, bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp thâm niên
- Phụ cấp nặng nhọc
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp lưu động
Và các loại phụ cấp tương tự khác được thỏa thuận cùng mức lương được trả mỗi tháng.
Mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2022
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 QĐ 595/QĐ-BHXH mức tiền lương tối thiểu bắt buộc đóng được nêu như sau:
- Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Đối với các trường hợp đi làm trong điều kiện bình thường, chức danh giản đơn.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng tại thười điểm đóng. Đối với trường hợp làm những công việc, chức danh đã qua đào tạo.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 5% so với mức lương có độ phức tạp, khó tương đương trong điều kiện bình thường. Đối với các trường hợp lao động, chức danh trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
- Mức đóng cao hơn ít nhất 7% so với mức lương có độ phức tạp, khó tương đương trong điều kiện bình thường. Đối với các trường hợp lao động, chức danh trong điều kiện đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc.
Mức lương tối thiểu vùng đã được cập nhật theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
Vùng | Người làm việc trong điều kiện bình thường | Người đã qua học nghề, đào tạo nghề | Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | ||
Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | |||
Vùng I | 4.420.000 | 4.729.400 | 4.641.000 | 4.965.870 | 4.729.400 | 5.060.458 |
Vùng II | 3.920.000 | 4.194.400 | 4.116.000 | 4.404.120 | 4.194.400 | 4.488.008 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.670.100 | 3.601.500 | 3.853.605 | 3.670.100 | 3.927.007 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.284.900 | 3.223.500 | 3.449.145 | 3.284.900 | 3.514.84 |
So với nghị định cũ thì mức lương tối thiểu Vùng I tăng 240.000 đồng/ tháng. Vùng 2 tăng 210.000 đồng/tháng. Vùng 3 tăng 180.000 đồng/tháng. Vùng 4 tăng 150.000 đồng/tháng.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu từ 1/7/2022
Nghị định 38/2022/NĐ-CP về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng năm 2022 tăng thêm 6% từ tháng 7/2022 ít nhiều cũng tác động đến mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đang đóng BHXH bắt buộc hàng tháng với mức tối thiểu. Vì vậy, việc điều chỉnh tăng lương tối thiểu vùng sẽ dẫn đến việc tăng mức đóng BHXH bắt buộc.
Điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về mức tiền lương tối thiểu hàng tháng đóng BHXH bắt buộc với từng nhóm đối tượng là người lao động như sau:
– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động hạ mức đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Và tại Khoản 2 Điều 89 Luật này quy định:
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở đi là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Về nguyên tắc thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Do đó, người lao động và doanh nghiệp không được tự thỏa thuận với nhau để không đóng bảo hiểm xã hội hay giảm mức đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn.
Mời bạn xem thêm:
- Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu theo quy định?
- Những hành vi nào bị cấm trong đấu thầu theo quy định
- Hành vi trộm cắp bất thành bị xử lý như thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến “Mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương năm 2022”. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề đăng ký doanh nghiệp hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, thương hiệu, Đăng ký khai sinh cha mẹ đã chết… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức lương đóng tối đa là 20 tháng lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa = 20 x 1.490.000 = 29.800.000 đồng/tháng.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nội dung trên như sau:
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.