Thưa Luật sư, tôi có mượn chiếc xe máy của bạn tôi, nhưng khi tôi chạy ra đường bị công an giao thông bắt phạt vì sử dụng biển số giả với giá 3 triệu. Tôi không với mức phạt như vậy là đúng theo quy định pháp luật chưa? Cho tôi hiểu rõ hơn về hành vi vi phạm này với ạ. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về sản xuất, sử dụng biển số xe giả cũng như làm sáng tỏ vấn đền Sản xuất, sử dụng biển số xe giả sẽ bị xử lý ra sao? Mời bạn đón đọc ngay bài viết này ngay nhé!
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Cách phân biệt biển số xe thật, biển số xe giả
Với các loại biển số thật (dù là biển trắng, xanh hoặc đỏ), chỗ mộc quốc huy; xung quanh ngôi sao xanh là hình tia sáng rõ nét, bao bọc là hình bông lúa, in rõ. Ở dưới hình ngôi sao là một biểu tượng như 2 hình chữ C lồng ngược vào nhau. Phía sau quốc huy cũng được dập nỗi, biển giả một vai nơi phía trước dán nỗi nhưng phía sau không có dập nỗi.
Kích cỡ và mẫu số cũng làm chúng ta phân biệt được sự khác nhau giữa biển số biển thật và biển số giả. Nhất là ở phía dưới ở phần mũi đầu số 1 sẽ có mũi chúi xuống, nhìn đẹp và vuông vức. Về màu sơ;, nền trắng phản quang thì không có gì để bàn; màu sơn đen sơn số sẽ nằm gọn trong lòng mẫu được dập nổi. Có thể có những phần tróc là chuyện bình thường, nhất là ở dấu “-” trên biển.
Đối với hành vi sản xuất biển số xe giả
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe chỉ có Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mới có quyền đăng kí và cấp biển số xe.
Ngoài các cơ quan nêu trên, tổ chức, cá nhân nào sản xuất biển số xe đều không đúng thẩm quyền.
Khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cũng quy định sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng là hành vi bị cấm.
Theo Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:
“Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.”
Như vậy, hành vi bán biển số xe máy giả có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra còn bị tịch thu biển số và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Ngoài việc xử phạt hành chính, sản xuất biển số xe giả cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Đối với hành vi sử dụng biển số xe giả
Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép (được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.”
Ngoài ra, căn cứ điểm a và điểm d khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng xe máy gắn biển số giả như sau:
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; […] .”
Như vậy, trường hợp chủ xe máy sử dụng biển số giả có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tịch thu biển số giả mạo và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Cơ quan nào được cấp phép biển số xe
Theo Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe:
– Cục cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an, xe ô tơ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức theo quy định;
– Phòng cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hay gọi chung là Phòng Cảnh sát Giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm việc trong Bộ Công an, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,….
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hay chính là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe máy và các loại xe khác có kết cấu tương tự xe máy.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe là: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát Giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Và công an cấp huyện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề ” Sản xuất sử dụng biển số xe giả sẽ bị xử lý ra sao“ của Luật sư Vĩnh Phúc. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Giải thể công ty, Hợp thức hóa lãnh sự, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Trích lục hồ sơ địa chính, Trích lục quyết định ly hôn, Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết, Soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình, Dịch vụ ly hôn thuận tình, Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất, Không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt bao nhiêu tiền…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định về điều kiện tham gia giao thông tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:
Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hiện nay, tại Thông tư 58/2020/TT-BCA chỉ các cơ quan sau mới được cấp biển số xe: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an cấp huyện.
Cũng theo Điều 25 Thông tư này, biển số xe được cấp sẽ có những đặc điểm sau:
Về chất liệu: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại; có màng phản quang; ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số; do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định. Biển được gắn phía sau xe (xe máy, xe mô tô, máy kéo); còn xe ô tô được gắn biển số ở cả trước và sau xe…
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông).
Tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng