Nhu cầu tách thửa đất ngày càng tăng, đặc biệt là ở các khu vực ngoại thành, nơi có nhiều đất nông nghiệp. Tuy nhiên, nhiều câu hỏi đặt ra như: Có được tách thửa đất trồng cây lâu năm không? Tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định như thế nào? Thủ tục tách thửa được quy định như thế nào hiện nay? Bài viết dưới đây Luật sư Vĩnh Phúc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc về quy định tách thửa đất trồng cây lâu năm, hy vọng sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu bạn cũng có những thắc mắc tương tự như trên thì cùng tìm câu trả lời chi tiết và cụ thể trong bài viết “Tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định” dưới đây.
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm hay đất thổ canh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Là diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và các loại cây lâu năm khác (kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm) được trồng cả trong và ngoài khu dân cư, có thời gian sinh trưởng trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm. Trong đó đất vườn ươm cây giống cũng được xem là đất nông nghiệp lâu năm.
Điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm
Dựa theo các quy định trong lĩnh vực đất đai, để được tách thửa thì cần đáp ứng những điều kiện sau:
Người có nhu cầu tách thửa và làm đơn yêu cầu tách thửa là chủ sở hữu đất. Việc có phải chủ sở hữu đất hay không được thể hiện qua một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất (Sổ đỏ)
- Giấy tờ giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy xác nhận sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, đúng quy hoạch sử dụng đất của UBND cấp xã nơi có đất.
Diện tích khu đất phải đáp ứng được diện tích tối thiểu được tách thửa. Theo đó, diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm phải bằng hoặc lớn hơn 150m2/thửa
Điều kiện về chiều sâu và chiều rộng mặt tiền của thửa đất so với chỉ giới xây dựng.
Đất không thuộc các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch hoặc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch.
Đất không gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê.
Đất không thuộc khu vực mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã ra thông báo thu hồi.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề đề tạo thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”
Theo quy định trên, đất trồng cây lâu năm khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện về:
- Thửa đất trồng cây lâu năm đang sử dụng được hình thành trước ngày có văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp của thuộc địa phương đó công bố và có hiệu lực thi hành.
- Thửa đất đó có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp thửa đất muốn tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì người xin tách thửa phải làm đơn xin tách thửa đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề nhằm tạo thành một thửa đất mới.
Hồ sơ tách thửa gồm những gì?
Khi có mong muốn được tách thửa đất thì người sở hữu phải tiến hành đầy đủ các thủ tục đã được quy định rõ tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết được ghi rõ trong mẫu hiện hành gồm có:
- Đơn xin tách thửa
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
- Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm, người dân cần thực hiện theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa, bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin tách thửa đất thổ cư (theo mẫu).
- Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ pháp lý được quy định trong Điều 100 Luật Đất đai hiện hành.
- Giấy xác nhận của UBND cấp huyện nơi có đất về việc đất trồng cây lâu năm không có tranh chấp và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương.
- Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng).
- CMND/CCCD của chủ sở hữu đất (bản sao công chứng).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi nhận thông báo số tiền phải nộp, người dân nộp tại cơ quan thuế và giữ hóa đơn để xuất trình theo yêu cầu. Theo đó, phí tách thửa đất trồng cây lâu năm có thể là vài trăm nghìn đến hoặc vài triệu đồng tùy theo giá đất tại thời điểm tách thửa và diện tích đất được tách thửa.
Bước 4: Nhận kết quả
Người nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để nhận lại Sổ đỏ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Sổ đỏ mới cho người sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến “Tách thửa đất trồng cây lâu năm theo quy định”. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề đăng ký doanh nghiệp hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đăng ký văn phòng đại diện, đăng ký chi nhánh, các trường hợp thu hồi đất… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định:
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Thứ nhất, đối với vấn đề tách thửa: Để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được phép tách thửa. Như vậy, để xem xét về điều kiện tách thửa cũng như cán bộ địa chính xã trả lời có chính xác hay không thì bạn phải tìm hiểu quyết định của Ủy ban nhân tỉnh nơi có đất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa để giải quyết.
Thứ hai, đối với giấy viết tay: Căn cứ quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì đất sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận. Khi đó, người đang sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Đơn đề nghị đăng kí biến động (theo mẫu;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất;
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập (bản chính);
CMND, sổ hộ khẩu thường trú của bên tặng cho với bên cho và bên được tặng cho;
Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất có công chứng;
Giấy khai sinh của bên tặng cho và bên được tặng cho;
Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân