Tỉ lệ chia di sản thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định của pháp luật, có hay không di chúc, và mối quan hệ gia đình cụ thể. Mỗi quốc gia có các quy định riêng về việc chia di sản thừa kế, và thậm chí còn có sự biến động giữa các khu vực trong cùng một quốc gia. Để giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo ngay bài viết Tỉ lệ chia di sản thừa kế được quy định như thế nào? sau đây
Thừa kế được hiểu là như thế nào?
Thừa kế là quá trình chuyển giao tài sản từ người đã qua đời đến những người còn sống, tạo nên khái niệm di sản. Quy trình này có thể được phân loại thành hai dạng chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là hình thức chuyển nhượng tài sản theo ý muốn rõ ràng được thể hiện trong di chúc của người đã mất. Trong quá trình này, người kế thừa phải tuân theo những nguyên tắc và điều kiện mà pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định đối với việc lập di chúc. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật trong việc chuyển nhượng di sản theo ý muốn cụ thể của người kế thừa.
Ngược lại, thừa kế theo pháp luật xảy ra khi không có di chúc hoặc khi di chúc không hợp lệ. Trong trường hợp này, quy trình chia thừa kế được quy định chặt chẽ trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Pháp luật này định rõ các nguyên tắc và quy định cụ thể liên quan đến việc chuyển giao tài sản từ người đã mất cho người còn sống mà không có sự chỉ đạo cụ thể từ di chúc.
Tổng cộng, thừa kế không chỉ là quá trình pháp lý mà còn là một phần quan trọng của đời sống xã hội, ảnh hưởng đến sự bảo vệ quyền lợi và tự do của những người được thừa kế, đồng thời đặt ra những nguyên tắc và quy định giúp duy trì công bằng và sự minh bạch trong việc chuyển nhượng di sản.
Tài sản thừa kế là gì?
Theo quy định tại Điều 612 của Bộ luật Dân sự 2015 về di sản, di sản được định nghĩa bao gồm tài sản riêng của người đã qua đời và phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.
Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, bao gồm các đối tượng có giá trị như tiền mặt, trang sức, tài khoản ngân hàng, và bất động sản mà người đó sở hữu. Ngoài ra, phần của người chết trong khối tài sản chung với người khác cũng thuộc di sản thừa kế. Điều này áp dụng đối với những tình huống khi có sự sở hữu chung về tài sản, ví dụ như tài sản chung của vợ chồng hoặc đồng sở hữu của các bên liên quan.
Một khía cạnh quan trọng khác của di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, đặc biệt là khi đất là một phần quan trọng của tài sản để lại. Quy định cụ thể của pháp luật dân sự và các quy định liên quan đến đất đai sẽ ảnh hưởng đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này trong quá trình thừa kế.
Tóm lại, việc hiểu rõ về nội dung và phạm vi của di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 là quan trọng để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế và để thực hiện quy trình thừa kế một cách minh bạch và công bằng.
Tỉ lệ chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Di sản thừa kế không chỉ giới hạn ở những đối tượng có giá trị như tiền mặt, trang sức, tài khoản ngân hàng, và bất động sản mà người đã qua đời sở hữu, mà còn mở rộng đến phần của họ trong khối tài sản chung với người khác. Điều này đặc biệt quan trọng trong những trường hợp mà sự sở hữu chung đang tồn tại, như tài sản chung của vợ chồng hoặc đồng sở hữu của các bên liên quan.
Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo như quy định trên hiện nay sẽ gồm có 03 hàng thừa kế theo pháp luật gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản;
– Hàng thừa kế thứ hai là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế thứ 2 chỉ được nhận di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất sống hoặc có quyền hưởng di sản. Tương tự, hàng thừa kế thứ 3 cũng chỉ được nhận di sản khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ 2 sống hoặc được quyền hưởng di sản.
Những người trong cùng một hàng thừa kế, nếu như còn sống, đủ điều kiện được hưởng di sản thì sẽ được chia di sản bằng nhau.
Đối với trường hợp chia ⅔ một suất thừa kế thì cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật được tính theo công thức sau:
=⅔ x Tổng di sản gốc/những người thừa kế gốc tại hàng thừa kế thứ nhất
Trường hợp: chia theo di chúc thì tỷ lệ phần di sản được nhận đã được người để lại di chúc chia. Tòa án dựa theo di chúc chia, hoặc có thể thẩm định giá tài sản để chia.
Trường hợp: Không để lại di chúc, chia theo pháp luật thì sẽ dựa vào các hàng thừa kế. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được chia đều cho nhau về một suất thừa kế. Một suất thừa kế tính như sau:
= Tổng di sản gốc/những người thừa kế gốc tại hàng thừa kế thứ nhất
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tỉ lệ chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Những trường hợp thừa kế theo pháp luật đó là:
– Người có di sản chết nhưng không để lại di chúc
– Người có di sản để lại di chúc nhưng di chúc lại không hợp pháp
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.