Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội là một văn bản rất quan trọng và có giá trị. Hợp đồng mua bán bất động sản được giao kết khi hợp đồng mua bán nhà ở công vụ được giao kết giữa bên mua và bên bán. Nó là căn cứ pháp lý xác định bên sai bên đúng hay bên bồi thường và bên nhận bồi thường khi xảy ra tranh chấp. Luật sư Vĩnh Phúc cung cấp mẫu hợp đồng mua bán nhà ở xã hôi có thể hữu ích khi mua bán nhà ở xã hội. Mời độc giả quan tam theo dõi bài viết này của chúng tôi.
Đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ mua nhà ở xã hội
Các nhóm đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ mua nhà ở xã hội; được quy định tại điều 49 Luật nhà ở 2014; quy định về 10 nhóm đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Cách ghi Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội
Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Các thông tin về nhà ở giao dịch;
- Giá mua bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua;
- Phương thức và thời hạn thanh toán;
- Thời hạn giao nhận nhà ở;
- Bảo hành nhà ở;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Chấm dứt hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác;
- Giải quyết tranh chấp;
- Hiệu lực của hợp đồng;
Đối với nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời phải ghi rõ phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng chung của chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua căn hộ; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sàn sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua bán, thuê, thuê mua; Khoản kinh phí bảo trì; mức phí và nguyên tắc Điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
3Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở theo mẫu số 01, số 02 và số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD.
4Các mẫu hợp đồng quy định tại Điều này là để các bên tham khảo trong quá trình thương thảo, ký kết hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các Điều Khoản trong hợp đồng mẫu cho phù hợp nhưng hợp đồng do các bên ký kết phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính quy định ở trên và không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở 2014 thì:
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Thủ tục mua bán chuyển nhượng nhà ở xã hội
Khi muốn mua bán chuyển nhượng nhà ở xã hội thì các cá nhân thực hiện theo các bước sau:
- Tiến hành soạn thảo hợp đồng mua bán nhà ở xã hội và giao kết hợp đồng mua bán nhà ở xã hội;
- Tiến hành các thủ tục sau khi giao kết hợp đồng như công chứng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội và đóng các loại phí và lệ phí cần thiết.
- Thực hiện sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở xã hội đối với chủ sở hữu mới.
Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới năm 2022
Người mua nhà ở xã hội bao lâu thì được phép chuyển nhượng?
– Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
– Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua;
Người mua, thuê mua chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
Trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà kinh doanh tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn Hợp đồng thuê mua, bố trí nhà ở tái định cư tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc về vấn đề “Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở xã hội mới năm 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc về các vấn đề như hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà, công trình xây dựng, soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung, thủ tục thanh lý hợp đồng trước thời hạn, dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
(i) Khó khăn về nhà ở.
(ii) Điều kiện về cư trú: Một trong những điều kiện về cư trú cần thiết là người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có HKTT tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.
(iii) Điều kiện về thu nhập thấp.
Căn cứ vào Điều 121, 122 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể như sau:
Mua bán nhà ở xã hội thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận; trường hợp các bên không có thoả thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm xác lập bên ký kết hợp đồng.
Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội do các bên thoả thuận và phải được lập thành văn bản, không bắt buộc phải công chứng, chứng thực (trừ khi các bên có nhu cầu).
Căn cứ Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014, bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở. Trong trường hợp muốn chuyển nhượng trong thời hạn 5 năm thì phải ưu tiên bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.