Nhiều người dân có mong muốn tách thửa đất của mình thành nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn để dễ sử dụng và quản lý. Khi đó, người dân phải thực hiện thủ tục tách sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền. Người dân cần phải nắm rõ quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề tách sổ đỏ để bảo vệ quyền lợi cho bản thân và theo dõi việc thực hiện của cơ quan nhà nước. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, làm thủ tục Tách sổ đỏ bao nhiêu tiền? Thủ tục tách sổ đỏ thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền tách sổ đỏ? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Hiểu như thế nào là tách sổ đỏ?
Sổ đỏ là từ mà người dân hay dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Còn theo luật đất đai từ trước tới nay không có khái niệm về Sổ đỏ cũng như quy định về sổ đỏ. Hiện nay, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quy ền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất “.
Như vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thông thường của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tách sổ đỏ là việc một mảnh đất có diện tích phù hợp đã có sổ đỏ và được chia thành hai hoặc nhiều mảnh khác nhau tùy vào nhu cầu của chủ sổ đỏ để mua bán hoặc tặng cho con cái. Tuy nhiên, để có thể tách sổ đỏ thì cần phải đáp ứng đầy đủ các quy định của Luật đất đai. Vậy Tách sổ đỏ bao nhiêu tiền?
Cơ quan nào có thẩm quyền tách sổ đỏ?
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
– Cơ quan có thẩm quyền như Uỷ Ban Nhân Dân Huyện.
Với những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư, cơ sở tôn giáo, cá nhân người nước ngoài, tổ chức nước ngoài, những doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng sở hữu quyền sử dụng đất ở Việt Nam, cộng đồng dân cư.
– Các cơ quan phối hợp như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, Văn phòng công chứng.
Tách sổ đỏ bao nhiêu tiền?
Về nguyên tắc khi đo đạc để tách thửa thì chỉ cần phải nộp phí đo đạc. Tuy nhiên, sau khi tách thửa xong thì luôn gắn với thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con nên phát sinh thêm những khoản tiền như: Lệ phí trước bạ (thu khi chuyển nhượng), phí thẩm định hồ sơ sang tên, tiền công chứng hoặc chứng thực.
* Phí đo đạc
Phí đo đạc khi tách thửa là chi phí phải nộp khi tách thửa, phí đo đạc là tiền dịch vụ để trả cho người đo đạc. Hiện nay, các địa phương thu phí đo đạc dao động từ 1,8 – 2,5 triệu đồng.
* Phí công chứng nhà đất
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho được tính theo giá trị quyền sử dụng đất
* Thuế thu nhập cá nhân
Khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho con thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
* Lệ phí trước bạ
– Được miễn lệ phí trước bạ nếu cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
– Phải nộp lệ phí trước bạ nếu cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con (vì theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP không quy định miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển nhượng).
Lưu ý: Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai với cơ quan thuế.
* Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên do các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau. Mức thu của các tỉnh, thành trong cả nước dao động từ 500.000 đồng đến vài triệu đồng.
Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì việc tách thửa giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, hồ sơ cần có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người tiến hành tách thửa và người nhận chuyển nhượng như giấy khai sinh. Đồng thời, căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì nếu mẹ bạn tặng cho bạn, bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp sổ đỏ đó là ba và mẹ bạn cùng đứng tên thì một nửa diện tích trong sổ đỏ là tài sản (nay là di sản) của ba bạn. Khi ba bạn đã qua đời, nếu ba bạn không có di chúc hoặc di chúc bị vô hiệu, trước khi làm thủ tục tách thửa như trên, gia đình bạn sẽ phải làm thủ tục chia thừa kế đối với một nửa diện tích ghi trong sổ đỏ.
Theo đó, một nửa diện tích trong sổ đỏ sẽ được chia theo pháp luật là chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế của ba bạn bao gồm: ông bà nội của bạn (bao gồm cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi của ba bạn), mẹ bạn, bạn và tất cả anh chị em ruột của bạn (bao gồm cả con đẻ và con nuôi của ba bạn).
Trên đây là giải đáp thắc mắc Tách sổ đỏ bao nhiêu tiền theo quy định.
Thủ tục tách sổ đỏ thực hiện như thế nào?
Theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có mong muốn xin tách sổ đỏ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định và nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Hồ sơ tách thửa
Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:
+ Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
– Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tách sổ đỏ mất bao lâu?
Tách thửa đất là một trong những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Do vậy, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục tách thửa như sau:
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 15 ngày đối với các khu vực thông thường và không quá 25 ngày đối với thửa đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này sẽ được tính từ thời điểm người yêu cầu tách thửa nộp hồ sơ hợp lệ và không bao gồm các khoảng thời gian sau đây:
+ Thời gian của các ngày nghỉ hoặc ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian thực hiện tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (đóng nộp thuế, phí, lệ phí…) theo quy định pháp luật;
+ Thời gian cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai hoặc các vi phạm có liên quan khác;
+ Thời gian thực hiện trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là:
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
=> Theo đó, tổng thời gian thực hiện thủ tục tách thửa sang tên khi mua bán là không quá 25 ngày đối với đất ở khu vực thông thường và không quá 35 ngày đối với đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Kết luận: Tùy thuộc vị trí thửa đất mà thời gian thực hiện thủ tục tách thửa sang tên có sự khác biệt: Không quá 25 ngày đối với thửa đất ở khu vực thông thường và không quá 35 ngày nếu thửa đất ở vị trí hải đảo, miền núi hoặc vùng sâu, vùng xa hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật hiện hành.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tách sổ đỏ bao nhiêu tiền?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi tách sổ đỏ để chuyển nhượng, tặng cho, bạn cần nộp thêm các lệ phí như: Lệ phí trước bạ nhà đất; Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/ 2011/NĐ-CP về tiền sử dụng đất quy định, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5% giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x giá chuyển nhượng; Phí thẩm định hồ sơ; Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau.
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua chung thửa đất về bản chất là “sở hữu chung theo phần” nên sẽ xác định được diện tích của các bên theo số tiền mà các bên đã góp hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.
Nhiều người mua chung thửa đất nhưng khi có nhu cầu tách thửa thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quyết định quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu thửa đất đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được tách thửa.