Con cái luôn luôn là tài sản quý giá nhất của cha mẹ. Vì vậy, mọi cặp vợ chồng không nên bỏ qua chế độ sinh mà pháp luật đưa ra nếu họ muốn giành quyền lợi cho mình. Bảo hiểm thai sản bao gồm nhiều đối tượng khác nhau bao gồm người nhận con nuôi, lao động nam có vợ sinh con, lao động nữ phải nghỉ thai sản… Vậy, bảo hiểm thai sản có dành cho những người không đi. Câu trả lời sẽ có trong bài “Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm” dưới đây của Luật sư Vĩnh Phúc!
Bảo hiểm thai sản là gì?
Bảo hiểm thai sản bảo hiểm xã hội là loại bảo hiểm dành cho những người phụ nữ có ý định sinh con và những người chồng có tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Tham gia bảo hiểm thai sản là quyết định đúng đắn, bảo hiểm sẽ đảm bảo cho người lao động những quyền lợi và hỗ trợ phần chi phí trong quá trình mang thai và sinh con.
Khi người lao động nữ không đi làm nhưng có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì vẫn sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định từ bảo hiểm thai sản của chồng.
Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
Hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội nếu chồng tham gia
Cụ thể, theo khoản 2, điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2016. Ngay cả khi người vợ không tham gia, lao động nam đã đóng BHXH sẽ được hưởng những chế độ sau khi vợ sinh con:
Nghỉ phép 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường, 7 ngày nếu vợ phải sinh mổ hoặc sinh non dưới 32 tuần tuổi. Đối với trường hợp sinh đôi, số ngày nghỉ phép của chồng sẽ là 10 ngày, sinh ba, sinh tư sẽ tăng tương ứng 3 ngày/bé. Nếu người mẹ sinh đôi nhưng phải phẫu thuật, số ngày nghỉ của chồng sẽ tăng lên 14 ngày. Thời gian áp dụng chế độ nghỉ phép sẽ được tính trong khoảng 30 ngày kể từ khi sinh con.
Việc xét trợ cấp tiền thai sản sẽ được áp dụng khi người chồng có thời gian đóng BHXH liên tục trên 6 tháng và 12 tháng trước thời điểm sinh con. Trợ cấp một lần sẽ bằng 2 lần mức lương cơ sở. Tiền chế độ sẽ được tính bằng lương bình quân của 6 tháng trước khi nghỉ chia cho 24 ngày công rồi nhân với số lượng ngày nghỉ tương ứng. Tiền lương ở đây là mức lương khi tính BHXH.
Mua gói bảo hiểm thai sản tại các công ty bảo hiểm
Trong trường hợp không đi làm và không tham gia đóng BHXH, các bạn vẫn có thể lựa chọn đăng ký các gói bảo hiểm thai sản tại những công ty bảo hiểm uy tín với chi phí dao động trong khoảng 2-10 triệu đồng. Theo đó, người mẹ sẽ được các đơn vị chủ quản chi trả chi phí khám thai định kỳ, chi phí sinh nở hay các loại chi phí y tế phát sinh khác trong quá trình mang thai. Việc tham gia bảo hiểm thai sản sẽ phải được thực hiện trước thai kỳ và mức độ chi trả sẽ tùy thuộc vào gói bảo hiểm mà người mẹ tham gia. Đa phần mức chi trả tại các bệnh viện công sẽ là 100%, đối với các bệnh viện tư nhân từ 50-70% hoặc bảo lãnh viện phí trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ có liên kết với các bệnh viện đó.
Mua thai sản trọn gói tại các bệnh viện uy tín
Để đem đến những điều kiện chăm sóc tốt nhất cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ cũng như thời điểm sinh nở. Các gia đình còn có thể chọn lựa đăng ký dịch vụ thai sản và sinh con trọn gói tại các bệnh viện. Tùy vào gói dịch vụ mà bạn chọn lựa, thời gian theo dõi, khám và chăm sóc sức khỏe cho người mẹ sẽ khác nhau. Hầu hết sẽ bao gồm việc khám thai định kỳ, khám lâm sàng với các bác sĩ chuyên khoa, siêu âm thai nhi 2D/3D/4D, siêu âm tầm soát dị tật, xét nghiệm máu… Mặt khác, lưu ý 20 điều mẹ cần chuẩn bị trước khi mang thai để có sự chuẩn bị vẹn trọn nhất.
Có thể được bảo hiểm thai sản sau khi nghỉ việc không?
Quy định nhận bảo hiểm thai sản khi đã nghỉ việc
Theo quy định tại điều 34 của Luật BHXH năm 2014, đối với người được hưởng bảo hiểm thai sản thì thời gian tham gia phải từ 6 tháng trở lên và đủ 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con nuôi. Như vậy, chỉ cần đạt được điều kiện này, bạn đã có thể nhận bảo hiểm thai sản ngay cả khi đã nghỉ việc. Trong trường hợp người lao động còn làm việc tại tổ chức chi trả thu nhập, trợ cấp bảo hiểm thai sản sẽ được thanh toán qua cơ quan đó, nếu người lao động đã nghỉ việc thì sẽ thanh toán trực tiếp với BHXH tại địa phương.
Có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp và thai sản cùng một lúc
Nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thai sản? Theo Luật BHXH, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đã tham gia đủ 12 tháng trước khi nghỉ việc là 2 năm, đồng thời nghỉ việc phải theo đúng quy định như thông báo trước cho doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày hoặc 40 ngày (tùy theo loại hợp đồng lao động). Như vậy, nếu hoàn thiện đủ các điều kiện như trên thì bạn hoàn toàn có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản cũng một lúc.
Bảo hiểm thai sản cho người không đi làm cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
- Giấy khai sinh và giấy chứng sinh của người con đã được sao y bản chính
- Bản photo giấy chứng tử của người con trong trường hợp bị chết, giấy chứng từ của người mẹ
- Giấy xác minh của nơi khám bệnh có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của người mẹ sau khi sinh con
- Trích sao hồ sơ tình trạng sức khỏe, bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con bị chết sau khi sinh
- Giấy xác minh của đơn vị khám chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng sức, dưỡng thai.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc để hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội nếu trường hợp điều trị ngoại trú. Trường hợp điều trị nội trú thì phải có bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trường hợp lao động nhân con nuôi dưới 6 tháng tuổi
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của người con và giấy các nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp lao động nam nghỉ việc và có vợ sinh con phải phẫu thuật, con dưới 32 tuần tuổi
- Bản kê khai danh sách những lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập
Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Nghỉ để đi khám thai 5 lần trong thời gian mang thai, mỗi lần 1 ngày
- Lao động nữ được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai nếu thai không bình thường, người mang thai có bệnh lý và ở xa cơ sở khám, chữa bệnh
3.2 Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Lao động nữ được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo hút, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo chỉ định của đơn vị khám, chữa bệnh có thẩm quyền
- Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- Nghỉ việc 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi
- Nghỉ việc 20 ngày nếu thai từ 5 đến dưới 13 tuần tuổi
- Nghỉ việc 40 ngày nếu thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi
- Nghỉ việc 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên
Thời gian hưởng chế độ sinh con
- Người lao động nữ sẽ được nghỉ việc 6 tháng trước và sau khi sinh con để hưởng chế độ thai sản. Trường hợp sinh đôi trở lên, tính từ con thứ 2 trở đi người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng
- Trước khi sinh, thời gian nghỉ để hưởng chế độ thai sản không quá 2 tháng
Lao động nam đang tham gia BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản
- Nghỉ 5 ngày làm việc
- Nghỉ 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi
- Được nghỉ 10 ngày làm việc trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh 3 trở lên thì ứng với mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc
- Được nghỉ 14 ngày làm việc trường hợp vợ sinh đôi trở lên phải phẫu thuật
- Theo quy định thì thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản được tính trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con
Trường hợp sau khi sinh con
- Người mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết
- Người mẹ được nghỉ 2 tháng nếu con từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết
- Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội. Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động
3.4 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nhận nuôi con nuôi
- Khi nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi con đủ 6 tháng tuổi
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai
- 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn năm 2022
- Mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến là bao nhiêu?
- Thời gian ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu là bao lâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm?”. Luật sư Vĩnh Phúc tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Vĩnh Phúc.
Câu hỏi thường gặp
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi xin nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Nếu chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng theo quy định là mức bình quân của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
Mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày
Mức hưởng chế độ khi sinh hoặc nhận con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng. Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng trợ cấp 1 ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:
– Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.