Thẩm quyền thu hồi đất là quyền quyết định và thực hiện quá trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Quyền này thường được thể hiện rõ trong quyết định hành chính cá biệt do cơ quan có thẩm quyền ký ban hành. Thẩm quyền thu hồi đất cho phép cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất từ chủ sở hữu hiện tại hoặc người sử dụng đất để thực hiện các mục tiêu công cộng, như phát triển hạ tầng, xây dựng công trình công cộng, hoặc thực hiện các chương trình phát triển quy hoạch đô thị. Chi tiết quy định “Ai có thẩm quyền thu hồi đất của người dân?” hãy cùng Luật sư tìm hiểu tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013
Nhà nước thu hồi đất là gì?
“Thu hồi đất” là thuật ngữ phổ biến được sử dụng khi có các dự án quan trọng được triển khai, ví dụ như xây dựng đường cao tốc Bắc – Nam. Trong kế hoạch này, có khoảng 5.000 hecta đất dự kiến sẽ bị thu hồi để thực hiện dự án. Tương tự, trong việc xây dựng đường sắt cao tốc Cát Linh – Hà Đông, một phần diện tích đất lớn từ người dân cũng phải được thu hồi để thực hiện dự án này.
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Các trường hợp thu hồi đất mới nhất
Việc thu hồi đất là quá trình quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án công cộng khác, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và cộng đồng. Thông qua quá trình này, các cơ quan có thẩm quyền thu hồi các khu vực đất cần thiết để xây dựng và triển khai các dự án hạ tầng quan trọng, như đường cao tốc, đường sắt, cầu cống, sân bay, và các công trình công cộng khác. Vậy cụ thể sẽ tiến hành thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Ai có thẩm quyền thu hồi đất của người dân?
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định cụ thể trong các luật, nghị định và quy định pháp luật liên quan đến đất đai và quản lý tài sản công. Các cơ quan có thẩm quyền, như Ủy ban Nhân dân các cấp, được ủy quyền để thực hiện quyền này và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình thu hồi đất. Cụ thể quy định này như sau:
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định rõ như sau:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
* Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.
Như vậy, về cơ bản, thẩm quyền thu hồi là thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo từng đối tượng sử dụng đất cụ thể; đồng thời không được ủy quyền thu hồi.
Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?
Thẩm quyền thu hồi đất là quyền quyết định và thực hiện quá trình thu hồi đất theo quy định pháp luật. Quyền này được thể hiện trong quyết định hành chính cá biệt và thống nhất với thẩm quyền giao và cho thuê đất trong việc quản lý và sử dụng đất theo quy định pháp luật. Vậy Ban Quản lý có thẩm quyền thu hồi đất không?
Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không không có thẩm quyền thu hồi. Nghĩa là không có quyền ra quyết định áp dụng pháp luật (quyết định cá biệt để thu hồi đất).
Thay vào đó Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thu hồi đất theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Ban Quản lý khu công nghệ cao
Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
….
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”.
* Ban Quản lý khu kinh tế
Điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
“c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;”
* Cảng vụ hàng không
Khoản 18 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
…
c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.”.
Như vậy, chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất theo từng đối tượng sử dụng đất và không được ủy quyền.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ai có thẩm quyền thu hồi đất của người dân?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đổi tên căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013 sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Tại Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013;
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013; quy định đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.