Trong quá trình xác lập các giao dịch dân sự, quá trình này bắt đầu bằng việc các bên liên quan tập trung vào việc xác định rõ ràng mục đích và phạm vi của giao dịch. Việc này đặt nền tảng cho những bước tiếp theo trong quá trình thương lượng và hình thành các thỏa thuận pháp lý. Việc xác định mục tiêu của giao dịch, nơi mà mỗi bên sẽ đặt ra những yêu cầu và mong muốn cụ thể về giao dịch đó. Điều này giúp định rõ những điểm cần thảo luận và đặt ra trong quá trình thương lượng. Cùng tìm hiểu về Các loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại bài viết sau
Chuyển giao quyền sở hữu là gì?
Chuyển giao quyền sở hữu, mặc dù ít được chú ý trong quá trình soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng thực tế lại là một yếu tố quan trọng đối với các giao dịch có sự chuyển động về quyền sở hữu trong lĩnh vực doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh ngày nay, việc này không chỉ là một bước đơn thuần trong quá trình mua bán, mà còn là chìa khóa quyết định đến sức khỏe và chiều sâu của mối quan hệ kinh doanh.
Căn cứ theo quy định cụ thể tại Điều 192. Quyền định đoạt Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định cụ thể:
” Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”
Như vậy có thể thấy chuyển giao quyền sở hữu là một trong số các quyền được pháp luật ghi nhận và cho phép chủ sở hữu tài sản được làm. Hay cung có thể hiểu chuyển giao quyền sở hữu là sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trên thực tế đời sống, việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản thường được thực hiện dưới các hình thức cụ thể như hợp đồng bán, tặng cho, để lại thừa kế tài sản
Đặc điểm của chuyển giao quyền sở hữu
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, chuyển giao quyền sở hữu được thực hiện dưới dạng hợp đồng, tạo nên một trong những đặc điểm nổi bật của quá trình này. Hợp đồng này không chỉ đặt ra các nghĩa vụ và trách nhiệm của cả người mua và người bán mà còn thiết lập một liên kết pháp lý chặt chẽ giữa các bên. Trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên còn lại có quyền đưa vấn đề ra tòa án để yêu cầu thực hiện hợp đồng hoặc đòi bồi thường thiệt hại.
Chuyển giao quyền sở hữu còn đặc điểm là người mua được thông báo trước về bất kỳ hạn chế nào đối với tài sản, như việc có sự thế chấp hay không. Điều này đảm bảo rằng người mua sẽ có quyền sở hữu đầy đủ và hợp pháp đối với tài sản được chuyển giao. Nhiều người mua còn lựa chọn mua bảo hiểm quyền sở hữu để đề phòng trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chuyển giao, như gian lận hoặc thông tin không chính xác.
Chuyển giao quyền sở hữu cũng là cơ hội để xác định rõ chuyển rủi ro. Chủ sở hữu hiện tại thường là người phải chịu trách nhiệm trong trường hợp tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc suy giảm giá trị. Rủi ro này sẽ được chuyển giao từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới khi quyền sở hữu được chuyển giao. Tuy nhiên, việc xác định chuyển rủi ro không phải lúc nào cũng đơn giản, đặt ra nhiều thách thức cả về mặt pháp lý và thực tế thực hiện.
Các loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định
Chuyển giao quyền sở hữu không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng vật chất, mà còn là sự chuyển giao về trách nhiệm, uy tín và quyền lực. Trong ngữ cảnh doanh nghiệp, việc này thường liên quan đến việc chia sẻ ý thức về sự đồng thuận về mục tiêu và phương hướng phát triển. Mỗi bên tham gia giao dịch đều cần đảm bảo rằng chuyển giao quyền sở hữu diễn ra một cách minh bạch và hợp pháp, tránh mọi rủi ro pháp lý và không tạo ra sự hiểu lầm.
Hợp đồng có mục đích chuyển quyền sở hữu tài sản có cơ sở pháp lý được nêu trong Bộ Luật dân sự 2015, Luật thương mại, Luật nhà ở, Luật bảo vệ người tiêu dùng, Nghị định về bán đấu giá được quy định chi tiết và cụ thể.
Nhóm hợp đồng có mục đích chuyển quyền sở hữu tài sản bao gồm các loại hợp đồng sau:
+ Hợp đồng mua bán tài sản quy định tại Điều 430 Bộ Luật dân sự 2015: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Trong mua bán tài sản có những loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng mua bán quyền tài sản quy định tại Điều 450 Bộ Luật dân sự 2015: “1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.”
- Bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 451 Bộ Luật dân sự 2015: “Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đáu giá phải có sự đồng ý của tất cả chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
+ Hợp đồng trao đổi tài sản quy định tại Điều 455 Bộ Luật dân sự 2015: “hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho nhau”.
+ Hợp đồng tặng cho tài sản quy định tại Điều 457 Bộ Luật dân sự 2015: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”. Trong hợp đồng tặng cho tài sản thì tài sản bao gồm động sản và bất động sản quy định lần lượt tại Điều 458, 459 Bộ Luật dân sự 2015.
+ Hợp đồng vay tài sản quy định tại Điều 430 Bộ Luật dân sự 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Thông tin liên hệ:
Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Các loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định” hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với chúng tôi để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
(1) Người chiếm hữu tài sản dựa trên cơ sở sự thỏa thuận với chủ sở hữu. Họ là người kiểm soát thực tế đối với tài sản đồng thời thừa nhận mình không có quyền sở hữu đối với tài sản đó. Họ chiếm hữu tài sản dựa trên ý chí của người khác.
(2) Người chiếm hữu tài sản không dựa trên sự thỏa thuận với chủ sở hữu. Đó là những trường hợp chiếm hữu dựa trên quy định của pháp luật hoặc thông qua hành vi bất hợp pháp. Trong trường hợp này, ngoài việc chiếm giữ tài sản, họ còn mong muốn chiếm hữu tài sản theo ý chí của mình.
Chủ thể chiếm hữu tài sản này bao gồm: Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và trường hợp khác do pháp luật quy định.