Thu hồi đất là một trong những nghiệp vụ cơ bản phổ biến trên cả nước và ở một số vùng. Mục đích của việc cưỡng chế thu hồi đất là chấm dứt hoặc thay đổi quan hệ pháp luật liên quan đến đất đai, quyền và lợi ích của chủ thể là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam nước ngoài và công ty nước ngoài đối vói mảnh đất đó. Xuất phát tù những mục đích, lý do khác nhau thì sẽ có các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Đó là những trường hợp nào, hãy cùng Luật sư Vĩnh Phúc đi tìm hiểu ở bài viết sau đây.
Các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất
Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, theo đó, điều kiện để thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, đó là:
- Điều kiện 1: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất (sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục).
- Điều kiện 2: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Điều kiện 3: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
- Điều kiện 4: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đây là trường hợp thu hồi đất mà nguyên nhân của việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người đang sử dụng đất là để lấy đất phục vụ cho các nhu cầu lớn và quan trọng của đất nước mà không phải do lỗi sai phạm của người sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo việc thu hồi đất diễn ra được thuận lợi trong một trật tự ổn định, người dân tuân thủ chấp hành thì việc thu hồi đất phải tuân thủ tục chặt chẽ quy trình, thủ tục theo 04 bước sau đây:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất, thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất để gửi đến từng người có đất thu hồi, phổ biến đến người dân có thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của 100 khu dân cư nơi có đất thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm với sự phối hợp của người sử dụng đất để đo đạc, xác định diện tích đất, thống kê nhà cửa, tài sản. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
(1) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban,
(2) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện,
(3) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phổi hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án này theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 3: Việc quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở củng ngàn t trong cùng một ngày. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi. Sau đó, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Bước 4: Quản lí đất đã được giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lí quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật: Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lí vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
- Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật đất đai để xác định hành vi vi phạm. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm: thông báo việc thu hồi; bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế; tổ chức cưỡng chế theo uy định của pháp luật, chỉnh lí cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi giấy chứng nhận hoặc thông báo giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại giấy chứng nhận.
Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 đã quy định về những điều kiện để tiến hành thực hiện quyết định thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, theo đó, khi những trường hợp khác không đáp ứng đầy đủ những điều kiện( người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành) thì những trường hợp này sẽ không được cưỡng chế thu hồi đất.
Bởi lẽ việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ kéo theo rất nhiều những hậu quả pháp lý sau đó như: bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng…., do đó việc cưỡng chế thu hồi đất phải có căn cứ cũng như phải được phê duyệt theo quy định của pháp luật, nếu không thuộc những trường hợp được cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ không được tiến hành cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Nếu các trường hợp không được cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mà cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành cưỡng chế thu hồi đất thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư trong trường hợp cưỡng chế thu hồi đất
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
- Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
- Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
- Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục cho thuê đất tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn về “Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Vĩnh Phúc luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến bồi thường thu hồi đất, thủ tục thu hồi đất, giấy tờ kết hôn với người nước ngoài… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 5 Thông tư 61/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 20/11/2022) Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được quy định như sau:
1. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhà làm việc, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn vị này có trách nhiệm bố trí, sắp xếp trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có của mình để phục vụ hoạt động.
Trường hợp không bố trí được trong diện tích nhà làm việc, máy móc, thiết bị hiện có thì được thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
3. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án.
4. Chi phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Đối với các nội dung chi không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức chi cụ thể để thực hiện cho phù hợp.
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 61/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 20/11/2022) quy định nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
b) Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
c) Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
d) Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán.
đ) Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
e) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
g) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.