Chế tài là thuật ngữ khá phổ biến đối với nhiều người, tùy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm thuật ngữ này. Theo quy định, chế tài được hiểu là biện pháp Nhà nước sẽ áp dụng khi cá nhân, tổ chức có hành vi phạm. Tủy vào mức độ nghiêm trọng và tính chất nguy hiểm của từng hành vi mà chế tài của mỗi khung hình phạt được pháp luật quy định là khác nhau. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định pháp luật, Chế tài hình sự là gì? Chế tài hình sự có những đặc điểm gì theo quy định? Các chế tài hình sự cơ bản được pháp luật quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thi hành án hình sự 2019
- Bộ luật Hình sự năm 2015
Khái niệm chế tài là gì?
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành một quy phạm pháp luật (giả định, quy định, chế tài).
Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015).
Chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy tắc xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Việc áp dụng chế tài sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích pháp luật cần bảo vệ, căn cứ vào tính chất hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan. Dựa theo đó, chế tài bao gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (trong lĩnh vực hình sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm (trong lĩnh vực dân sự), chế tài khôi phục trạng thái pháp lí ban đầu (trong lĩnh vực hành chính, dân sự), và chế tài vô hiệu hoá.
Chế tài hình sự là gì?
Chế tài hình sự là chế tài được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự và được áp dụng với người thực hiện hành vi phạm tội.
Chế tài hình sự được xem là loại chế tài mang tính xử phạt cao hơn so với các loại chế tài khác. Để hiểu hết về khái niệm chế tài hình sự là gì tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc biết về khái niệm chế tài là gì?
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật. Chế tài là bộ phận xác định hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm ghi rõ trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật. Căn cứ tính chất nhóm quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài phân chia thành nhiều loại bao gồm: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự…
Việc áp dụng chế tài sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm của lợi ích pháp luật cần bảo vệ, căn cứ vào tính chất hành vi phạm pháp, mức độ thiệt hại và những vấn đề khác có liên quan. Dựa theo đó, chế tài bao gồm có các hình thức: chế tài trừng trị (trong lĩnh vực hình sự), chế tài bảo vệ và chế tài bảo đảm, chế tài khôi phục trạng thái pháp lí ban đầu (trong lĩnh vực hành chính, dân sự), và chế tài vô hiệu hóa.
Tóm lại, khái niệm chế tài chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng. Đối với những chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc xử sự chung. Đã được nêu rõ trong phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể sẽ phải gánh chịu nếu không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.
Theo đó, chế tài hình sự được hiểu là những hậu quả pháp lý khi chủ thể vi phạm những quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự. Khi đó chế tài hình sự chính là bộ phận hợp thành từ những quy phạm pháp luật hình sự về hành vi vi phạm của chủ thể và sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét mức độ phạm tội mà lựa chọn áp dụng hình phạt phù hợp nhất.
Ví dụ: Tại khoản 1 Điều 196 Bộ luật Hình sự có quy định về tội đầu cơ như sau:
“Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”
Trong quy định trên, chế tài chính là “phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Chế tài hình sự là gì?
Chế tài hình sự có những đặc điểm gì?
Chế tài hình sự có các đặc điểm sau:
– Thứ nhất, chế tài hình sự có tính răn đe, trừng phạt và tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm làm ảnh hưởng đến xã hội từ đó sẽ xác định được các mức hình phạt cụ thể mà phù hợp với chủ thể phạm tội.
– Thứ hai, trong Bộ luật Hình sự năm 2015 thì mức hình phạt cao nhất là tử hình. Bên cạnh hình phạt này Bộ luật này cũng quy định mang tính bồi thường thiệt hại, giáo dục. Đối với chế tài hình sự ở mỗi quốc gia đều khác nhau nhưng vẫn có chung các hiệp định, hiệp ước và toà án quốc tế để có thể lựa chọn và thống nhất các phương án xử phạt, hình phạt đúng nhất và đảm bảo tính công bằng vốn có của pháp luật.
– Thứ ba, chế tài hình sự được quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và thẩm quyền áp dụng vì thế bắt buộc mỗi cá nhân, pháp nhân có những hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật hình sự thì đều phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
– Thứ tư, chế tài hình sự chỉ được áp dụng khi có hậu quả pháp lý xảy ta. Hậu quả này có thể được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và được áp dụng khi có các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không có thể thực hiện được nghĩa vụ mà pháp luật hình sự quy định phải thực hiện.
Để các chế tài được áp dụng theo quy định thì phải trải qua các quá trình điều tra, tố tụng và xét xử từ đó để nhận định mức xử phạt chính xác và công minh nhất.
Tính chất của chế tài hình sự
Tính chất của chế tài hình sự là tính nghiêm khắc. Tính nghiêm khắc của hình sự thể hiện ở việc chủ thể là cá nhân hay pháp nhân phạm tội dù muốn hay không muốn đều bắt buộc phải chịu trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không ngoại trừ mỗi cá nhân hay pháp nhân có quyền và lợi ích bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến.
Thêm vào đó, tính nghiêm khắc thể hiện rõ hơn cả ở việc áp dụng các hình thức xử phạt và cụ thể hơn nữa là hình phạt tử hình.
Khi có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân hay tổ chức khác mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo mức độ nguy hiểm cho xã hội mà áp dụng hình phạt phù hợp. Nhìn chung những mức phạt này đều có tính chất răn đe, trừng phạt. Đối với những hành vi có tính chất nguy hiểm đối với xã hội, ví dụ như tội xâm phạm an ninh quốc gia là một trong số những hành vi mà áp dụng chế tài tử hình.
Chế tài hình sự là một trong những bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật hình sự, xác định loại và giới hạn mức độ hình phạt có thể áp dụng đối với người thực hiện những hành vi phạm tội được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự đó.
– Xét về tính chất, chế tài hình sự còn được gọi là chế tài trừng trị.
– Xét về mặt hình thức, chế tài hình sự được quy định theo:
+ Một loại hình phạt và có quy định ở mức tối thiểu và mức tối đa
+ Một loại hình phạt nhưng chỉ có quy định theo mức tối đa. Trong trường hợp này chúng ta phải hiểu rằng mức tối thiểu chính là mức tối thiểu của loại hình phạt được quy định
+ Chế tài được quy định bao gồm nhiều loại hình phạt khác nhau cùng với mức tối đa và tối thiểu của từng loại.
Các chế tài hình sự cơ bản
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ Luật Hình sự 2015, hình phạt chính bao gồm:
– Cảnh cáo: Cảnh cáo là biện pháp được áp dụng đối với người, người mà phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
– Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
Người đó phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng; người phạm tội mà rất nghiêm trọng làm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Thêm vào đó, hình phạt tiền áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
– Cải tạo không giam giữ: Cải tạo không giam giữ quy định hình thức phạt từ 06 tháng – 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, nhưng đang có nơi làm việc ổn định hoặc là có nơi cư trú rõ ràng mà xét thấy nếu không cần thiết phải bị cách ly khỏi xã hội.
Đối với những người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian được trừ vào thời gian chấp hành đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, quy định cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Trong trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc là bị mất việc làm trong khi thời gian chấp hành hình phạt này thì cần phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong khi thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng quy định không quá 04 giờ trong một ngày, không quá 05 ngày trong 01 tuần. Trừ áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng này đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người mà bị kết án cải tạo không giam giữ cần phải thực hiện những nghĩa vụ được quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019.
– Trục xuất: là buộc người nước ngoài bị kết án cần phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình phạt này được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy trong từng trường hợp cụ thể.
– Tù có thời hạn: là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt ở cơ sở giam giữ trong thời hạn nhất định. Áp dụng đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn với người mà lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
– Tù chung thân: là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
– Tử hình: là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Trừ áp dụng đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Theo trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chế tài hình sự là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án cần phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình phạt này được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy trong từng trường hợp cụ thể.
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Trừ áp dụng đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Tính chất của chế tài hình sự là tính nghiêm khắc. Tính nghiêm khắc của hình sự thể hiện ở việc chủ thể là cá nhân hay pháp nhân phạm tội dù muốn hay không muốn đều bắt buộc phải chịu trách nhiệm đối với Nhà nước chứ không ngoại trừ mỗi cá nhân hay pháp nhân có quyền và lợi ích bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến.
Thêm vào đó, tính nghiêm khắc thể hiện rõ hơn cả ở việc áp dụng các hình thức xử phạt và cụ thể hơn nữa là hình phạt tử hình.