Hợp đồng góp vốn là một hiệp ước chặt chẽ giữa các bên, nhằm tạo ra một liên kết vững chắc để cùng nhau đóng góp nguồn lực, bao gồm tiền bạc, tài sản và kinh nghiệm, nhằm mục đích chung là thực hiện một dự án hoặc công việc nhất định. Nó không chỉ là một thoả thuận về số tiền và giá trị, mà còn là một cam kết về sự hợp tác và chia sẻ trách nhiệm. Vậy hợp đồng góp vốn được pháp luật quy định ra sao? Chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất diễn ra như thế nào?
Chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất như thế nào?
Mặc dù hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hợp đồng góp vốn mua bán đất, nhưng bản chất của nó được xem xét là một dạng hợp đồng hợp tác. Hợp đồng góp vốn, trong ngữ cảnh này, là một sự thỏa thuận giữa ít nhất hai bên, cam kết đóng góp tiền và tài sản theo quy định của pháp luật để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, họ cũng chia sẻ lợi ích và chịu trách nhiệm đồng đều trong quá trình góp vốn, tất cả đều được quy định theo luật dân sự năm 2015.
Theo Điều 504 của luật dân sự 2015, hợp đồng hợp tác được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, bao gồm cả cá nhân và pháp nhân, đồng thuận cùng nhau đóng góp tài sản và nỗ lực để thực hiện một công việc cụ thể. Điều này bao gồm cả việc cùng nhau vào loại và cùng nhau chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hợp đồng này phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
Để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quá trình góp vốn mua đất, việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và đăng ký biến động đất đai là bước quan trọng. Qua đó, mọi thông tin về chuyển nhượng và góp vốn sẽ được ghi chép rõ ràng, giúp tăng tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Cùng với đó, việc chuyển nhượng lại hợp đồng góp vốn mua đất có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện cơ bản. Quy trình này đòi hỏi sự chặt chẽ trong việc thực hiện thủ tục và đáp ứng đủ các điều kiện quy định, như việc chưa nhận bàn giao nhà ở, hoặc đã nhận bàn giao nhà ở trên thực tế.
Điều quan trọng là mọi chuyển nhượng phải được thực hiện theo từng căn nhà và căn hộ cụ thể, tuân thủ đúng quy trình và đảm bảo rằng các hồ sơ liên quan đều được nộp đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của quá trình chuyển nhượng, đồng thời giữ cho mọi giao dịch diễn ra minh bạch và đúng luật.
Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán nhà đất
Chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất là quá trình chuyển giao quyền và trách nhiệm từ bên tham gia hợp đồng góp vốn ban đầu sang một bên mới. Trong ngữ cảnh này, “hợp đồng góp vốn mua đất” là một loại hợp đồng trong đó các bên cam kết cùng nhau đóng góp tiền và tài sản để mua đất và thực hiện một dự án cụ thể.
Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán nhà đất sẽ thống nhất lập thành văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo quy định của pháp luật. Văn bản này phải được hai bên ký kết và lập trên cơ sở tự nguyện, trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực thì sẽ lưu giữ một bản tại các cơ quan công chứng và chứng thực.
Bước 2: Tiến hành hoạt động công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với văn bản chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán đất theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán nhà đất theo quy định của pháp luật thì bên nhận chuyển nhượng sẽ nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán nhà đất từ năm thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu tiên.
Bước 4: Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua bán nhà đất cuối cùng sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì bên đề nghị cấp giấy chứng nhận và nộp cho cơ quan có thẩm quyền những giấy tờ cần thiết khi được yêu cầu.
Chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất có phải công chứng không?
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất là một trong những biểu hiện của sự thương lượng và thỏa thuận dân sự giữa các bên. Được xem là một công cụ để thiết lập quyền và nghĩa vụ dân sự, hợp đồng này không yêu cầu bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành. Tuy nhiên, trên thực tế, khi mỗi bên trong hợp đồng góp vốn mua đất phải đóng góp một lượng tài sản đáng kể, việc thực hiện công chứng tại tổ chức chuyên nghiệp hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được xem là biện pháp hữu ích để bảo vệ quyền lợi cá nhân và doanh nghiệp.
Hợp đồng góp vốn mua đất, mặc dù thực chất không phải là khía cạnh tiêu cực, nhưng đã trở thành tâm điểm của những biến tướng và lạm dụng từ một số đối tượng. Vì vậy, để đối mặt với bất kỳ tranh chấp nào có thể phát sinh, các bên tham gia nên chú trọng đến quá trình công chứng, tạo ra một văn bản hợp đồng rõ ràng và minh bạch.
Đối với các doanh nghiệp uy tín và chủ đầu tư có năng lực thực sự, hợp đồng góp vốn mua đất vẫn là một lựa chọn đầu tư hấp dẫn hàng đầu. Tuy nhiên, quan trọng nhất là việc kiểm tra và xác minh thông tin của chủ đầu tư cũng như nắm rõ thông tin về các dự án. Chỉ khi đã có sự chắc chắn về độ đáng tin cậy của đối tác mới nên tiến hành ký kết hợp đồng, giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình đầu tư và hợp tác.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chuyển nhượng hợp đồng góp vốn mua đất như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp chỉ có một người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những người khác không đứng tên, cũng không có văn bản thỏa thuận về việc góp vốn mua đất thì sẽ bị mất quyền lợi nếu người kia gian dối, không thừa nhận việc góp vốn.
Khi khai thác quyền sử dụng đất, nếu muốn chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải có sự đồng ý của tất cả. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều người không thông qua ý kiến cho phép của tất cả người có quyền đối với thửa đất đó và dẫn đến tranh chấp.
Tuy trên thực tế có tồn tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của nhiều người cùng góp tiền mua đất, nhưng khi khai thác quyền sử dụng đất lại không xác định được giới hạn của quyền khai thác trong mảnh đất đã mua và dễ xảy ra tranh chấp.
Thủ tục tách thửa, tách sổ khi góp vốn mua đất không hề dễ dàng. Trường hợp mảnh đất sở hữu chung có diện tích quá nhỏ thì sẽ không thể tiến hành thủ tục tách được thửa đất.
Căn cứ theo Điều 202, 203 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Tự hoà giải. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên đã tiến hành hòa giải nhưng không thể thống nhất thì gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.
Trường hợp không thể giải quyết ở Ủy ban nhân dân cấp xã, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.