Người nào muốn để lại di sản cho người khác khi mình qua đời thì có thể thực hiện ý nguyện của mình bằng cách lập di chúc. Sau khi người lập di chúc qua đời, những người được để lại di sản sẽ được hưởng thừa kế theo nội dung trong di chúc. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến việc thừa kế đất đai hiện nay. Nhiều độc giả thắc mắc không biết pháp luật quy định Di sản thừa kế được xác định như thế nào? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai được thực hiện ra sao? Điều kiện nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
Di sản thừa kế là gì?
Khái niệm di sản thừa kế chưa được văn bản pháp luật nào đưa ra cụ thể mà hầu hết chỉ được nêu ra với cách liệt kê để xác định di sản gồm những tài sản nào. Khái niệm này đã được một số nhà khoa học đưa ra khi nghiên cứu pháp luật về thừa kế trên cơ sở một số phương diện nhất định.
Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa kế, được nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Di sản thừa kế được xác định như thế nào?
Theo di chúc
Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi người đó chết. Do đó, khi chia di sản thừa kế theo di chúc thì sẽ thực hiện theo ý chí của cá nhân được thể hiện trong di chúc hợp pháp.
Trong đó, người để lại di chúc có quyền chỉ định người nào được hưởng di sản thừa kế, không được hưởng di sản thừa kế, dành di sản để di tặng, thờ cúng hoặc giao nghĩa vụ cho người thừa kế…
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, để di chúc hợp pháp có hiệu lực thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị đe doạ, cưỡng ép, lừa dối; nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định.
- Nội dung của di chúc gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc và người được hưởng; địa chỉ nơi di sản toạ lạc, chi tiết về di sản thừa kế…
Như vậy, chia di sản thừa kế theo di chúc phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người lập di chúc (xét trường hợp di chúc hợp pháp).
Theo pháp luật
Không giống với chia thừa kế theo di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Không có di chúc.
- Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp toàn bộ hoặc một phần. Trong trường hợp di chúc không hợp pháp một phần thì chỉ chia thừa kế phần di chúc không hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm người lập di chúc.
- Người hưởng thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
Và đặc biệt, việc chia thừa kế theo pháp luật là chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định. Trong đó, các hàng thừa kế gồm 03 hàng thừa kế:
Việc hưởng thừa kế sẽ thực hiện theo thứ tự: Hàng thừa kế thứ nhất. Khi tất cả những người ở hàng thừa kế thứ nhất đều không được hưởng di sản do chết, không có quyền hưởng, bị truất hoặc từ chối nhận di sản thì người ở hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng.
Tương tự, hàng thừa kế thứ ba được hưởng khi hàng thừa kế thứ hai không còn người thừa kế nào.
Về việc phân chia phần hưởng của từng người thì khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự nêu rõ: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, khi chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Hàng trước sẽ được ưu tiên hưởng thừa kế. Khi hàng trên không còn ai được hưởng thì người ở hàng sau mới được hưởng.
Điều kiện nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất
Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
- Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
- Việc thừa kế phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
- Thực tế, nhiều cá nhân, tổ chức không tiến hành đăng ký đất đai và hiển nhiên cũng sẽ không được đăng ký vào sổ địa chính. Lúc này, việc thừa kế chưa phát sinh hiệu lực dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình sử dụng đất và phát sinh tranh chấp.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được nhận thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai được thực hiện ra sao?
Căn cứ Mục 2 Chương V Luật Công chứng 2014, để tiến hành nhận di sản đất đai thừa kế theo di chúc, người thừa kế cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng tại nơi có bất động sản.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người khai nhận di sản tiến hành nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan thực hiện công chứng tại nơi có bất động sản.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ và xử lý và thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản ở nhiều địa phương thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Bước 3: Trả kết quả
Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai
Tiến hành thực hiện việc đăng kí sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường
Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý
Chuyên viên văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.
- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, chuyên viên sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ.
- Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, chuyên viên sẽ lập biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau quá trình kiểm tra, xác minh hiện trạng, nguồn gốc, quá trình sử dụng và xác định được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng với quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nộp hồ sơ.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Di sản thừa kế được xác định như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất ao sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, người thừa kế (người ủy quyền) đang ở nước ngoài có quyền ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) đang ở Việt Nam để đại diện người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Căn cứ Điều 563, Bộ luật dân sự 2015, thời hạn hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu trong hợp đồng không có quy định nào về thời hạn ủy quyền và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền thừa kế đất đai có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cho dù đất vẫn chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo quy định.