Ly hôn không chỉ đơn giản là hai vợ chồng cùng đặt bút ký tên vào đơn ly hôn (đơn ly hôn đơn phương hoặc đơn ly hôn thuận tình). Ngoài quan hệ hôn nhân chấm dứt, vợ chồng khi ly hôn cần phải giải quyết các quan hệ nhân thân khác liên quan đến tài sản, con cái,… chẳng hạn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy trình chia tài sản là nhà ở khi ly hôn. Vậy theo quy định, Cách chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc được quy định ra sao? Chia nhà ở khi ly hôn như thế nào khi nhà không có sổ đỏ? Sử dụng Dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc ở đâu uy tín? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Khi nào được yêu cầu chia tài sản chung?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ), tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ quy định trên, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;
– Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong đó, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Ngoài ra, theo quy định của Luật HN&GĐ, về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.
Cách chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc
Trước hết, theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản là nhà đất do vợ, chồng được tạo ra trong thời kỳ chung sống hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng (trừ trường hợp nhà đất được nhận tặng cho, nhận thừa kế hoặc có được thông qua giao dịch riêng).
Tài sản chung này được pháp luật công nhận quyền sở hữu là của vợ chồng em gái bạn nếu họ dã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013, Điều 9 Luật Nhà ở 2014. Nếu căn nhà được mua theo nguồn tài chính riêng của chồng thì đây là tài sản riêng của người chồng và không được phân chia khi ly hôn.Trong trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ được phân chia theo một trong những cách thức sau đây.
Cách 1: Theo thỏa thuận của vợ chồng
Khi ly hôn, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc phân toàn bộ tài sản chung của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân. Việc phân chia này tùy thuộc nhu cầu của các bên mà các điều khoản thỏa thuận có thể bao gồm như quyền sở hữu, sử dụng được trao cho một người hay chia đôi, có từ chối nhận tài sản chung không, quyền/nghĩa vụ của các bên khi chia tài sản chung là gì…
Việc phân chia này dựa trên ý chí tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hay cưỡng ép của vợ chồng. Đối với tài sản là nhà đất thì việc thỏa thuận này có hiệu lực khi thỏa thuận được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Cách giải quyết trong trường hợp này là các bên có thể giữ nguyên hiện trạng hoặc tự lập thỏa thuận dân sự không có công chứng/chứng thực để giảm thiểu phần nào rủi ro. Chúng tôi phải nhấn mạnh rằng, các văn bản lập không có công chứng/chứng thực sẽ không có hiệu lực để xác nhận, làm căn cứ để Nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu từ tài sản chung thành tài sản riêng mà chỉ có tác dụng làm giảm thiểu phần nào rủi ro, thiệt hại của em gái bạn.
– Bên bán căn nhà cho vợ chồng em gái bạn đã được cấp sổ đỏ nhưng vì một số nguyên nhân mà khi mua nhà, vợ chồng em gái bạn chưa thực hiện thủ tục sang tên, chưa lập hợp đồng mua bán có công chứng/chứng thực: Nếu thuộc trường hợp này thì vợ chồng em gái bạn nên thực hiện ký kết hợp đồng có công chứng, thực hiện đăng ký biến động/sang tên và tiến hành thỏa thuận phân chia tài sản chung sau khi đã được Nhà nước công nhận quyền sở hữu căn nhà mua trên Giấy chứng nhận.
Cách 2: Thực hiện phân chia theo chế độ tài sản của vợ chồng
Việc phân chia này được thực hiện theo văn bản thỏa thuận chế độ vợ chồng nếu văn bản này được lập có công chứng/chứng thực và không bị Tòa án tuyên vô hiệu. Tài sản chưa được cấp sổ đỏ mà là tài sản chung thì vẫn thực hiện chia theo thỏa thuận và việc chia trong trường hợp này có thể được thực hiện khi tài sản đủ điều kiện hoặc theo Quyết định/Bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Cách 3: Yêu cầu Tòa án thực hiện phân chia tài sản chung
Vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung là căn nhà này tại thời điểm ly hôn hoặc trước thời điểm giải quyết ly hôn hoặc sau khi được giải quyết ly hôn.Việc yêu cầu Tòa phân chia phải thực hiện theo trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Như vậy, để phân chia tài sản chung là căn nhà được mua trong thời kỳ chung sống hôn nhân, em gái bạn có thể lựa chọn thực hiện theo một trong những cách thức mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Do chưa có thông tin đầy đủ về trường hợp của em gái bạn, nên theo những giải đáp của chúng tôi ở trên, em gái bạn lựa chọn phương án xử lý phù hợp với mình.
Chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc như thế nào khi nhà không có sổ đỏ?
Như chúng tôi đã đề cập, căn cứ xác định quyền sở hữu đối với nhà ở là phải được Nhà nước công nhận và được cấp Giấy chứng nhận. Khi không có Giấy chứng nhận thì việc giải quyết yêu cầu phân chia tài sản là nhà ở được thực hiện tại Tòa án nhân dân (khoản 2 Điều 177 Luật Nhà ở 2014, Điều 203 Luật Đất đai 2013).
Theo đó, một số những vấn đề cần lưu ý thực hiện khi yêu cầu phân chia tài sản chung là nhà đất chưa được cấp Giấy chứng nhận như sau:
– Thời điểm yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án nhân dân: Cùng với yêu cầu ly hôn hoặc trước thời điểm yêu cầu giải quyết ly hôn hoặc sau thời điểm giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
– Thẩm quyền giải quyết theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi cư trú của nguyên đơn nếu có thỏa thuận. Trường hợp của bạn, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân nơi người chồng đang cư trú hoặc nơi người vợ đang cư trú (nếu hai vợ chồng có thỏa thuận).
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang cư trú hoặc nơi người vợ đang cư trú (nếu hai vợ chồng có thỏa thuận) là Tòa án có thẩm quyền giải quyết; trường hợp người chồng của em gái bạn đang ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
– Hồ sơ yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung là nhà đất là:
+ Đơn khởi kiện được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (nếu yêu cầu này không được thực hiện cùng yêu cầu giải quyết ly hôn, nếu yêu cầu được thực hiện cùng với yêu cầu ly hôn thì bên khởi kiện ghi rõ yêu cầu phân chia tài sản này trong đơn).
+ Kèm theo đơn khởi kiện em gái bạn nên chuẩn bị là các giấy tờ, tài liệu nhân thân/nơi cư trú của bên khởi kiện, bên bị kiện, giấy tờ/tài liệu về việc mua bán căn nhà, các giấy tờ về việc đóng nộp thuế, phí sử dụng đất/nhà hàng năm (nếu có), các giấy tờ/tài liệu khác để chứng minh quyền sử dụng, sở hữu của mình với căn nhà này.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, em gái bạn nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục tố tụng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như chúng tôi đã nêu trên.
Như vậy, khi nhà đất chưa có cấp Giấy chứng nhận mà có tranh chấp (yêu cầu phân chia, yêu cầu công nhận quyền…) thì em gái bạn vẫn được quyền yêu cầu giải quyết. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà đất chưa có Giấy chứng nhận thuộc về Tòa án nhân dân. Người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết và thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Khi ly hôn, có phải tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi?
Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Bởi vậy, tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận.
Nếu không thỏa thuận được và một trong hai bên hoặc cả hai người có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ bằng cách chia đôi nhưng tính đến các yếu tố:
– Hoàn cảnh của gia đình và vợ, chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động… Căn cứ vào tình hình thực tế, bên nào khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia nhiều hơn…
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung này. Bên có công sức nhiều hơn thì được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, vợ, chồng ở nhà nội trợ vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Dù vậy, việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người còn lại;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng: Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy…
Đặc biệt, khi phân chia tài sản chung vợ chồng, Tòa án phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.
Dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc
Hôn nhân là bến đỗ của sự hạnh phúc, viên mãn nhưng trong cuộc sống hôn nhân của mỗi cặp vợ chồng chắc chắn không thể tránh khỏi những mâu thuẫn dù nhỏ hay to. Có những cặp đôi có hướng giải quyết phù hợp để gìn giữ hạnh phúc gia đình. Nhưng bên cạnh đó cũng có những cặp đôi không tìm được tiếng nói chung hay hướng giải quyết phù hợp sau mỗi lần cãi vã. Dẫn đến mâu thuẫn ngày càng kéo dài và dẫn đến ly hôn. Vấn đề chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc thường gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Nhận thấy được nhu cầu đó, Luật sư Vĩnh Phúc giới thiệu dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn trọn gói giá rẻ năm 2022. Khi sử dụng Dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc, chúng tôi sẽ:
- Tư vấn cho khách hàng quy định pháp luật điều kiện, thủ tục chia nhà ở khi ly hôn
- Tư vấn cho khách hàng cách chia nhà ở khi ly hôn
- Tư vấn và đại diện cho khách hàng (nếu có ủy quyền) để đảm bảo các quyền và lợi ích.
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước để chia nhà ở khi ly hôn.
- Tư vấn soạn thảo văn bản pháp lý liên quan
Luật sư Vĩnh Phúc có nhiều chuyên viên, chuyên làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình nên có nhiều kinh nghiệm có thể giúp cho quý khách hàng thực hiện thủ tục chia nhà ở khi ly hôn một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc về “Dịch vụ chia nhà ở khi ly hôn tại Vĩnh Phúc”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô, soạn thảo hợp đồng lao động thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Vĩnh Phúc theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Khi nhà đất chưa có cấp Giấy chứng nhận mà có tranh chấp (yêu cầu phân chia, yêu cầu công nhận quyền…) thì bạn vẫn được quyền yêu cầu giải quyết. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà đất chưa có Giấy chứng nhận thuộc về Tòa án nhân dân. Người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết và thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016, vợ, chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có phân chia tài sản chung vợ, chồng.
Nếu không thỏa thuận được và có yêu cầu gửi Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hay theo luật định.
Do đó, việc phân chia tài sản chung vợ chồng là quyền của hai người. Hai người có thể thực hiện theo thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, nếu có yêu cầu, dù là khi đã ly hôn nhiều năm thì vẫn có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn.
Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã hướng dẫn cách chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:
– Không xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của gia đình: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để chia một phần tài sản cho vợ, chồng.
Việc chia tài sản này sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Xác định tài sản vợ chồng trong tài sản chung gia đình: Căn cứ vào phần tài sản đã xác định của vợ, chồng trong tài sản chung để chia đôi có căn cứ vào các yếu tố: Công sức đóng góp, lỗi của các bên…