Khi thuê người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký kết với người lao động thời gian ký kết hợp đồng lao động. Thời hạn hợp đồng có thể là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng,… tùy theo sự thỏa thuận của các bên. Vấn đề đặt ra là trong trường hợp hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ hay không? Người lao động nghỉ việc trước hạn phải báo trước bao lâu? Trách nhiệm thông báo khi hết hạn hợp đồng của người lao động được quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động chấm dứt khi hết thời hạn được ghi nhận trong hợp đồng lao động mà hai bên ký kết với nhau. Cụ thể:
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Căn cứ theo quy định trên thì thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa bạn và người sử dụng lao động đã hết, do đó, trường hợp này hợp đồng của bạn đương nhiên chấm dứt và bạn không bắt buộc phải viết đơn xin nghỉ việc theo quy định tại điều 35 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, trước khi hết hạn hợp đồng thì công ty phải thông báo cho bạn biết về việc hợp đồng sẽ chấm dứt và yêu cầu bạ bàn giao công việc, nếu công ty có nhu cầu tiếp tục giao kết hợp đồng với bạn thì hai bên có thể thỏa thuận ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
Như vậy, trong trường hợp của bạn có viết đơn xin nghỉ việc mà công ty không đồng ý thì bạn vẫn có quyền nghỉ việc sau thời điểm hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, bạn vẫn cần có sự thông báo và bàn giao công việc trước khi nghỉ việc và yêu cầu công ty thanh toán những khoản tiền lương trong thời gian bạn đi làm và đề nghị công ty chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ công ty giữ của bạn trong thời gian làm việc. Vậy Hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ?
Hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ?
Tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019, có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Theo quan điểm của chúng tôi thì trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc, khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng người lao động có quyền nghỉ việc luôn mà không cần phải báo trước bởi trong hợp đồng đã ghi rõ thời gian hết hạn hợp đồng lao động đó.
Có thể thấy, pháp luật không đặt ra trách nhiệm cho người lao động phải thông báo tới người sử dụng lao động về thời điểm chấm dứt hợp đồng. Do đó, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần báo trước, cũng không phải đắn đo liệu có được tự nghỉ khi hết hạn không. Tuy nhiên, để là người lao động có ý thức và trách nhiệm, mỗi người lao động ngoài việc có kế hoạch cho riêng mình thì trước khi nghỉ việc nên báo cho người sử dụng lao động biết trước để bố trí, sắp xếp công việc.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ?
Trách nhiệm thông báo khi hết hạn hợp đồng của người lao động
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ:
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng ít nhất 15 ngày trước ngày hết hạn hợp đồng.
Có thể thấy, pháp luật không đặt ra trách nhiệm cho người lao động phải thông báo tới người sử dụng lao động về thời điểm chấm dứt hợp đồng. Do đó, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần báo trước, cũng không phải đắn đo liệu có được tự nghỉ khi hết hạn không.
Tuy nhiên, để là người lao động có ý thức và trách nhiệm, mỗi người lao động ngoài việc có kế hoạch cho riêng mình thì trước khi nghỉ việc nên báo cho người sử dụng lao động biết trước để bố trí, sắp xếp công việc.
Ngoài ra, đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người lao động phải tuân thủ thời gian thông báo trước nếu không muốn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Người lao động nghỉ việc trước hạn phải báo trước bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động muốn xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng thì phải đảm bảo thời gian báo trước như sau:
* Ngành, nghề, công việc thông thường:
Phải báo trước:
– Ít nhất 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
– Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng
Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
* Ngành, nghề, công việc đặc thù:
Bao gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên,…
Phải báo trước:
– Ít nhất 120 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
– Ít nhất 1/4 thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
Lưu ý: Vẫn có một số trường hợp pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Nếu không đảm bảo thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải chịu một số bất lợi pháp lý như: Không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, hoàn trả kinh phí đào tạo, bồi thường cho doanh nghiệp,…
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
- Ép người lao động nghỉ việc sẽ bị sử phạt như thế nào
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hết hạn hợp đồng lao động có được tự nghỉ hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Dịch vụ làm thủ tục giải thể chi nhánh công ty cổ phần, thành lập doanh nghiệp, mẫu biên bản nghiệm thu,…vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong vòng 30 ngày thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, tổng tối đa được phép ký cũng chỉ là là 02 lần.
Theo Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khi người lao động đang nghỉ hằng năm mà được người sử dụng lao động đồng ý thì không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động ký hợp đồng xác định thời hạn thì khi muốn nghỉ việc người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động sẽ có hai trường hợp xảy ra:
TH1. Nếu ký hợp đồng từ 12 đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày.
TH2. Nếu ký hợp đồng dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.