Bảo hiểm là hình thức quản lý rủi ro được sử dụng để hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro không lường trước được. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các loại hình bảo hiểm, về quyền lợi và rủi ro của người sử dụng bảo hiểm hiện nay. Do đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ phụ trở bảo hiểm ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định, Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là gì? Đối tượng nào được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm? Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Hiểu thế nào là dịch vụ phụ trợ bảo hiểm?
Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định: Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là bộ phận cấu thành của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
Điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm là gì?
Căn cứ Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 143. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
- Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp. - Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán. - Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.”
Như vậy, để được cung cấp dịch vụ dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện như trên.
Đối tượng nào được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm?
Căn cứ Điều 140 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 140. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.
- Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
- Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.”
Như vậy, các đối tượng được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được quy định như trên.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản?
Căn cứ Điều 141 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 141. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
- Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
- Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.
- Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội – nghề nghiệp ban hành.
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.”
Như vậy, khi thực hiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các nguyên tắc như trên.
Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm có sự phân chia trách nhiệm chung mà chủ thể cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm nào cũng phải đảm bảo thực hiện và trách nhiệm riêng cho từng chủ thể:
Trách nhiệm chung
Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
Đây là trách nhiệm mà tất cả các chủ thể cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm đều phải thực hiện, nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích cơ bản nhất của khách hàng, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước kiểm tra, điều tra phục vụ cho công tác quản lý, điều tra khi cần thiết, hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm riêng
(i) Đối với cá nhân: Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm.
Do bản chất cá nhân là chủ thể có khả năng chịu trách nhiệm vô hạn nhưng khả năng chịu trách nhiệm về tài sản lại thấp, dù chỉ hoạt động tư vấn, lĩnh vực tư vấn bảo hiểm vẫn là một lĩnh vực nhiều rủi ro. Vì vậy, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để bảo đảm không chỉ cho cá nhân đó mà còn cho khách hàng của cá nhân đó nếu cá nhân này có trách nhiệm bồi thường đối với khách hàng.
(ii) Đối với tổ chức:
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phụ hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Tương tự với trường hợp cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cũng phải mua mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phụ hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, không phải do khả năng chịu trách nhiệm tài sản thấp, mà do rủi ro của tất cả các hoạt động phụ trợ bảo hiểm cao, cũng như việc tổ chức hoạt động phụ trợ bảo hiểm cần có quy mô, năng lực tài chính lớn hơn rất nhiều so với cá nhân.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được có nhiều tư cách quan hệ bảo hiểm (trừ khi cùng là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm) khi cung cấp dịch vụ giám định tổn thất, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm, để đảm bảo tính khách quan nhất trong hoạt động này (vì giám định tổn thất, hỗ trợ giải quyết bồi thường ảnh hưởng trực tiếp đến mức bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm, người thụ hưởng).
+ Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm
Cũng tương tự với trường hợp trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thu xếp để tránh việc doanh nghiệp này phối hợp với một trong hai bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm để gian lận mức bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là gì” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp thừa kế đất , vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:
Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được lập bằng văn bản.
Như vậy, nếu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm nhưng không lập hợp đồng bằng văn bản thì hành vi đó sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
Theo Nghị định 80/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau:
Không giữ bí mật thông tin khách hàng hoặc sử dụng thông tin khách hàng không đúng mục đích hoặc cung cấp thông tin cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định pháp luật.
Như vậy, hành vi sử dụng thông tin khách hàng không đúng mục đích khi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.