Để đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân, tổ chức kể cả trong lúc thi hành án, pháp luật cũng đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự khi có sai phạm xảy ra. Tuy nhiên, nhiều người dân gặp không ít vướng mắc về những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự là gì? Khi nào được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự? Phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thi hành án dân sự 2008
Hiểu thế nào là thi hành án dân sự?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự làtrình tự, thủ tục thi hành:
– Bản án, quyết định dân sự;
– Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;
– Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;
– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;
– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;
– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
Khi nào được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự?
Người được thi hành án, người phải thi hành án là đương sự trong vụ việc thi hành án theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự 2008. Trong đó:
+ Người được thi hành là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền hoặc lợi ích khi bản án hoặc quyết định được thi hành án (ví dụ được nhận tiền, được trả lại tài sản, được nhận lại quyền sử dụng đất,…);
+ Người phải thi hành án là người có nghĩa vụ phải thực hiện các công việc theo quyết định trong bản án, quyết định được thi hành án.
Trong quá trình thi hành quyết định thi hành án hai đương sự này có thể được bồi thường thiệt hại nếu phát sinh một trong những tình huống sau đây:
– Người yêu cầu Chấp hành viên thực hiện biện pháp bảo đảm (phong tỏa tài sản, tạm giữ tài sản giấy tờ,…) mà không đúng và gây thiệt hại cho người phải thi hành án hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì phải bồi thường;
– Là người chịu thiệt hại khi khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định của cá nhân, cơ quan thi hành án;
– Khi Chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án có một trong những hành vi vi phạm pháp luật mà gây thiệt hại cho đương sự (người phải thi hành án, người được thi hành án) theo quy định tại Điều 165 Luật Thi hành án dân sự 2008. Ví dụ một số hành vi như sau:
+ Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc thi hành án gây thiệt hại cho đương sự thì phải bồi thường;
+ Chấp hành viên không thi hành theo quyết định thi hành đúng bản án, quyết định đã có hiệu lực hoặc trì hoãn việc thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
+ Chấp hành viên áp dụng sai biện pháp cưỡng chế thi hành án và gây thiệt hại cho đương sự;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trái pháp luật mà gây thiệt hại cho đương sự thì phải bồi thường thiệt hại;
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành theo quyết định thi hành án mà gây thiệt hại cho đương sự;
Theo đó, đương sự được nhận bồi thường nếu phát sinh một trong những hành vi của cơ quan, cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định thi hành án mà gây thiệt hại.
Như vậy, việc bồi thường thiệt hại cho đương sự có thể phát sinh từ chính các đương sự (khi yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại…), hoặc từ các cơ quan, cá nhân có liên quan hoặc từ chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hành án trong việc ra quyết định và thực thi các quyết định thi hành án.
Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự
Bồi thường thiệt hại trong khi thi hành án là việc cơ quan, cá nhân, tổ chức gây thiệt hại trong quá trình thi hành án phải thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại có thể được phân chia thành 2 tình huống sau đây:
Tình huống 1: Bồi thường thiệt hại trong trường hợp đương sự/hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là cá nhân/tổ chức/cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây ra
Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng thì phải bồi thường thiệt hại.
Việc bồi thường thiệt hại được tiến hành theo quyết định/bản án của tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại được ghi nhận trong đơn khởi kiện của người bị thiệt hại.
Điều đó đồng nghĩa với việc bên bị thiệt hại phải chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại (đơn khởi kiện, giấy tờ, tài liệu chứng minh về thiệt hại, giấy tờ nhân thân, giấy tờ về nơi ở hợp pháp của các bên) gửi tới tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo trình tự tố tụng nếu các bên không thể tự thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại.
Tình huống 2: Bồi thường thiệt hại do Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dây ra
Căn cứ quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, trong trường hợp căn cứ yêu cầu bồi thường là do Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là cá nhân/tổ chức/cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây ra có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Người bị thiệt hại yêu cầu cơ quan cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết việc bồi thường thiệt hại
Tại đây, người bị thiệt hại cần chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017, gồm:
+ Văn bản yêu cầu bồi thường (có thể là văn bản có tên là đơn yêu cầu bồi thường, văn bản đề nghị giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại…);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu bồi thường;
+ Giấy tờ nhân thân (căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực), giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường;
+ Giấy tờ về thừa kế (nếu thuộc trường hợp người thừa kế yêu cầu bồi thường thiệt hại), văn bản ủy quyền cho một người đại diện giải quyết yêu cầu bồi thường nếu có nhiều hơn 1 người thừa kế;
+ Giấy tờ, tài liệu cần thiết khác được sử dụng trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường (nếu có)
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người có yêu cầu bồi thường thiệt hại nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại để được giải quyết theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Cách 2: Người bị thiệt hại yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc bồi thường thiệt hại
Đây là trường hợp mà người bị thiệt hại có yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường đã gửi đến cơ quan cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Yêu cầu bồi thường được giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng thông thường. Tức là, người yêu cầu bồi thường thiệt hại chuẩn bị đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình nộp tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Như vậy, để được giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại thì người bị thiệt hại hoặc là yêu cầu cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường của mình.
Trên đây là thông tin về Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự.
Phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 21 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:
Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc không ra một trong các quyết định sau đây trái pháp luật:
a) Thi hành án;
b) Hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Hoãn thi hành án;
e) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án;
g) Tiếp tục thi hành án;
2. Tổ chức thi hành hoặc không tổ chức thi hành một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này trái pháp luật.
Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp ra hoặc không ra một trong các quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên trái pháp luật.
Nhà nước còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức thi hành hoặc không tổ chức thi hành một trong các quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên trái pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Điều kiện được bồi thường thiệt hại trong thi hành án dân sự“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Dịch vụ Đăng ký bản quyền, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), cơ quan thi hành án dân sự bao gồm:
– Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
– Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
– Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Căn cứ Điều 39 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:
Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương hoặc òa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 12 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.