Sau thời gian dịch bệnh vừa qua, có không ít doanh nghiệp hiện nay lâm vào tình trạng thua lỗ, nợ nần dẫn đến việc phải phá sản, giải thể công ty. Tuy nhiên, để được pháp luật ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của công ty, chủ công ty cần phải tiến hành thủ tục giải thể tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện một số nghĩa vụ liên quan về thuế. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, giải thể công ty có phải quyết toán thuế không? Trường hợp nào giải thể công ty không cần quyết toán thuế? Quy trình quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi giải thể công ty được thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Khái niệm giải thể công ty
Công ty bị giải thể trong trường hợp nào?
Theo quy định Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể khi có các lý do như sau:
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. Lưu ý, thủ tục giải thể doanh nghiệp khi công ty không có nhu cầu tiếp tục hoạt động theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần phải đảm bảo công ty đã thực hiện xong các nghĩa vụ của mình. Khác với thủ tục phá sản doanh nghiệp là công ty không còn khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn.
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không?
Pháp luật hiện hành quy định thủ tục thành lập doanh nghiệp khá đơn giản trong khi đó thủ tục giải thể lại tương đối phức tạp bởi được quy định rải rác tại rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp, thuế, bảo hiểm, công an (đối với thủ tục hủy con dấu đăng ký trước ngày 01/07/2015),…; và để thực hiện thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt thủ tục trong nội bộ doanh nghiệp và với nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Một trong số đó là doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế và đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu từ người nộp thuế. Đây có thể xem là thủ tục phức tạp nhất đối với doanh nghiệp giải thể, vì liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh toán khoản nợ đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, trên thực tế, có những doanh nghiệp không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này, (doanh nghiệp giải thể được miễn quyết toán thuế) đó là những trường hợp quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:
- Thứ nhất, Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động. Đây là đối tượng thực hiện quyết toán thuế theo từng lần phát sinh doanh thu qua mỗi hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, không cần phải thực hiện quyết toán thuế khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
- Thứ hai, Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn. Ngoài những trường hợp được quy định tại Điều 72 Thông tư 80/2021/TT-BTC nêu trên, trường hợp doanh nghiệp mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp, nhưng đã chủ động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ cũng không cần phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế nữa. Và Bộ Tài chính cũng quy định rõ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi, cơ quan Thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Do đó, khi công ty giải thể vẫn phải quyết toán – hoàn thành nghĩa vụ thuế; đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuế. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khi giải thể công t bạn không cần quyết toán thuế.
Trường hợp nào giải thể công ty không cần quyết toán thuế?
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu từ người nộp thuế. Đây có thể xem là thủ tục phức tạp nhất đối với doanh nghiệp giải thể, vì liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, thanh toán khoản nợ đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, trên thực tế, có những doanh nghiệp không cần thiết phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế này, (doanh nghiệp giải thể được miễn quyết toán thuế) đó là những trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp này, doanh nghiệp đã quyết toán thuế dựa trên từng lần phát sinh doanh thu thông qua hoạt động bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ với cơ quan thuế. Do đó, khi giải thể; công ty không cần tiến hành quyết toán thuế đối với cơ quan thuế nữa.
Thứ hai, doanh nghiệp giải thể; chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể; chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
Thứ ba, doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; theo kê khai thực hiện giải thể; chấm dứt hoạt động, nhưng đáp ứng các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân năm không quá 1 tỷ đồng/năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động);
- Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán thuế hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán, hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Có nghĩa là, doanh nghiệp theo quy định tại điều khoản này đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế, vì thế không cần thực hiện quyết toán thuế lần nữa.
Ngoài những trường hợp nêu trên, trường hợp doanh nghiệp mặc dù thuộc diện phải quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp, nhưng đã chủ động thực hiện tất cả nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với chủ nợ thì cũng không cần thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi giải thể công ty
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
(1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(2) Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
(3) Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.
Tùy theo thực tế phát sinh của doanh nghiệp mà nộp thêm các giấy tờ sau:
(4) Phụ lục Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC):
- Mẫu số 03-1A/TNDN đối với doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ.
- Mẫu số 03-1B/TNDN đối với doanh nghiệp thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng.
- Mẫu số 03-1C/TNDN đối với các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
(5) Phụ lục chuyển lỗ (Mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(6) Các Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC):
- Mẫu số 03-3A/TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mẫu số 03-3B/TNDN đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng).
- Mẫu số 03-3C/TNDN đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
- Mẫu số 03-3D/TNDN đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao.
(7) Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế (Mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(8) Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(9) Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(10) Phụ lục thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP).
(11) Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với cơ sở sản xuất (Mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
(12) Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu sau:
- Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
Quy trình quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi giải thể công ty
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công ty nộp 01 bộ hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân về Chi cục Thuế trực tiếp chậm nhất là 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể Công ty .
Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ tùy thuộc vào Cục thuế, chi cục thuế yêu cầu. Tuy nhiên hồ sơ xin giải thể doanh nghiệp cơ bản gồm:
- Công văn xin giải thể;
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận Đăng ký thuế;
- Xác nhận không nợ thuế của Tổng cục hải quan (Một số cơ quan thuế chỉ yêu cầu, khi doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu);
- Quyết định giải thể và biên bản họp cổ đông (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên);
Bước 3: Trả kết quả
Trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sau đây, mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì không phải khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi mà khai quyết toán khi kết thúc năm; trừ trường hợp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng (áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp không thường xuyên).
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giải thể công ty có phải quyết toán thuế không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Sang tên sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì sẽ bị giải thể.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trong trường hợp này: chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phá sản. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Thông thường các khoản chi phí giải thể doanh nghiệp sẽ bao gồm
Chi phí nộp bổ sung các khoản thuế chưa nộp, phạt thuế, chậm nộp thuế
Chi phí nộp các khoản thuế phát sinh từ việc thanh lý tài sản cố định
Chi phí thuê kế toán hoàn thiện sổ sách kế toán doanh nghiệp
Chi phí đi lại cho các thủ tục giải thể doanh nghiệp