Vay tiền trong kinh doanh, sinh hoạt cuộc sống, vay tiền để mua tài sản giá trị như đất, nhà ở, chung cư, phương tiện giao thông như xe máy-oto. Để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên cho vay và bên vay thì giữa hai bên nên có một hợp đồng vay tiền. Hợp đồng vay tiền như một bằng chứng cho giao dịch vay tiền và cho vay tiền giữa hai bên. Nó được Pháp luật bảo vệ và Pháp luật sẽ căn cứ vào đó để giải quyết những tranh chấp nếu có. Vậy hợp đồng vay tiền là gì? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
Giải thích từ ngữ
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng vay tiền
Căn cứ vào các điều sau trong Bộ luật dân sự:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Ta có thể hiểu hợp vay tiền là sự thỏa thuận giữa bên cho vay tiền và bên vay tiền. Theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn phải trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay số tiền đó theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Một số quy định về lãi suất
Bộ luật dân sự có những quy định riêng về lãi suất mà tất cả các hợp đồng cho vay tiền phải tuân thủ theo như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay tiền khi tham gia vào hợp đồng có những nghĩa vụ cụ thể sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Cùng với bên cho vay, bên vay cũng có những nghĩa vụ mà cần được tôn trọng là thực hiện đúng như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn
2. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
4. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Kết luận
Bài viết trên giới thiệu đến bạn đọc hợp đồng vay tiền là gì, một số quy định về lãi suất mà nhà nước quy định, nghĩa vụ của mỗi bên tham gia vào hợp đồng về việc giao tiền và trả nợ. Nếu có bất cứ thắc mắc gì hãy để lại câu hỏi tại phần bình luận dưới đây, Luật Sư Vĩnh Phúc sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó.
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 464 Bộ luật dân sự
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Nghĩa là sau khi đã giao kết hợp đồng, tại thời điểm nhận tiền thì bên vay là chủ sở hữu đối với số tiền cho vay. Bên cho vay không còn quyền sở hữu sau đó nữa.
Điều 467. Sử dụng tài sản vay (Bộ luật dân sự)
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Theo đó, nêu trong hợp đồng có thỏa thuận về việc sử dụng tiền thì bên vay phải sử dụng đúng với mực đích trong hợp đồng và bên cho vay có quyền kiểm tra điều đó. Nếu trong hợp đồng không thỏa thuận gì về mục đích sử dụng tiền thì bên vay có thể tùy ý sử dụng.