Trải qua nhiều thời kỳ hoạt động với những tên gọi khác nhau, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc ta – một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, điều này đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng, phát huy được sức mạnh đại đoàn kết của cả một dân tộc. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư Vĩnh Phúc để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về những quy định của pháp luật nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Thuộc tính của văn bản Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Số hiệu: | 75/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng | |
Ngày ban hành: | 09/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 | |
Ngày công báo: | 25/07/2015 | Số công báo: | Từ số 861 đến số 862 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Các nội dung cơ bản của Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của đề mục “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” như sau:
– Chương I gồm 29 điều quy định về các vấn đề chung như: Phạm vi điều chỉnh; Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước; Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhân dân; Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức; Hoạt động đối ngoại nhân dân; Ngày truyền thống và Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Chương II gồm 40 điều quy định về tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Chương III gồm 04 điều quy định về đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân như: Phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân; Phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật; Tiếp công dân, tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân.
– Chương IV gồm 06 điều quy định về tham gia xây dựng Nhà nước như: Tham gia công tác bầu cử; Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân; Tham gia xây dựng pháp luật; Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân; Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước.
– Chương V gồm 22 điều quy định về hoạt động giám sát như: Tính chất, mục đích và nguyên tắc giám sát; Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát; Hình thức giám sát; Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội; Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội; Văn bản được nghiên cứu, xem xét; Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản; Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát; Ban hành, thông báo quyết định thành lập đoàn giám sát;…
– Chương VI gồm 05 điều quy định về hoạt động phản biện xã hội như: Tính chất, mục đích và nguyên tắc phản biện xã hội; Đối tượng, nội dung, phạm vi phản biện xã hội; Hình thức phản biện xã hội; Thành phần hội nghị phản biện xã hội; Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội; Tổ chức nghiên cứu văn bản; Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội; Thành phần hội nghị đối thoại; Trình tự hội nghị đối thoại; Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội; Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản được phản biện.
– Chương VII gồm 38 điều quy định về điều kiện bảo đảm hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như: Bộ máy giúp việc; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Mặt trận; Mức hỗ trợ; Kinh phí hoạt động, tài sản và cơ sở vật chất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nội dung chi và mức chi; Nguồn kinh phí thực hiện; Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí; Nguyên tắc cấp kinh phí; Bố trí ngân sách.
Những điểm mới nổi bật của Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Về tổ chức của MTTQVN từ trung ương đến địa phương
Luật MTTQVN 2015 dành riêng một điều quy định về tổ chức của MTTQVN từ trung ương đến địa phương:
– Ở trung ương có Ủy ban trung ương MTTQVN, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương MTTQVN và Ban Thường trực Ủy ban trung ương MTTQVN;
– Có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
– Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN.
Quan hệ giữa MTTQVN với Nhà nước, Nhân dân và các tổ chức
Bên cạnh việc hoàn thiện quy định về quan hệ giữa MTTQVN với Nhà nước, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn quy định rõ quan hệ giữa Mặt trận với nhân dân và các tổ chức tại Điều 8 và Điều 9.
– MTTQVN đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết Nhân dân.
– Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của MTTQVN; giám sát hoạt động của MTTQVN để bảo đảm MTTQVN thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Quan hệ giữa MTTQVN với tổ chức kinh tế, sự nghiệp là quan hệ tự nguyện nhằm mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
MTTQVN tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, không phân biệt thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ thông qua các phương thức:
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân.
– Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của Nhân dân.
– Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo.
– Kết nạp, phát triển thành viên của MTTQVN.
– Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân thông qua việc phối hợp giữa MTTQVN với cơ quan nhà nước và việc phối hợp, thống nhất hành động giữa các thành viên của MTTQVN.
MTTQVN đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân
– Phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại các kỳ họp Quốc hội, kỳ họp HĐND.
– Phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật.
– Tiếp công dân, tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân.
Quy định mới trong việc tham gia xây dựng nhà nước
Theo quy định tại Điều 23 Luật Mặt trận 2015, MTTQVN tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí với các nội dung sau:
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí;
– Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.
Tải về Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tạm ngừng kinh doanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 5 Luật mặt trận tổ quốc Việt Nam gồm có những thành viên
– Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là các tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 1 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cụ thể gồm:
+ Tổ chức chính trị.
+ Các tổ chức chính trị – xã hội.
+ Tổ chức xã hội.
+ Các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Việc gia nhập, cho thôi làm thành viên, quyền và trách nhiệm của thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 như sau:
– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
– Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
– Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 5 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 như sau:
– Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
– Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
– Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
– Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
– Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.