Khi ly hôn, con cái là một trong những mối quan tâm lớn nhất của cha mẹ. Trên thực tế, có không ít trường hợp cha mẹ có tranh chấp về quyền nuôi con sau khi ly hôn. Nguyên nhân có thể là do cha mẹ không thống nhất được cách nuôi dưỡng con hoặc tự xét thấy đối phương không có đủ điều kiện để nuôi con,… Tuy nhiên, xét về mặt pháp lý, thủ tục giành quyền nuôi con khá phức tạp. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc hiện nay là mẫu nào? Quy trình kháng cáo giành quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc được thực hiện ra sao? Cách soạn thảo mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con dùng để làm gì?
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, căn cứ vào đó thì mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con chính là văn bản phản đối và muốn đòi lại quyền nuôi con của mình.
Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con là mẫu đơn được cá nhân lập ra để kháng cáo về quyền nuôi con.Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con nêu rõ:Thông tin người làm đơn, Nội dung kháng cáo
Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con gồm những nội dung cơ bản nào?
Căn cứ Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự năm ngoái : “ 1. Khi thực thi quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có những nội dung chính sau đây :
a ) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo ;
b ) Tên, địa chỉ ; số điện thoại thông minh, fax, địa chỉ thư điện tử ( nếu có ) của người kháng cáo ;
c ) Kháng cáo hàng loạt hoặc phần của bản án, quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý ;
d ) Lý do của việc kháng cáo và nhu yếu của người kháng cáo ;
đ ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo
Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
————–o0o————–
…. , ngày … tháng … năm 2018
ĐƠN KHÁNG CÁO QUYỀN NUÔI CON
(V/v: Kháng cáo một phần bản án sơ thẩm về quyền nuôi con theo Bản án số ……./BAST – HNGD)
– Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Căn cứ Luật hôn nhân gia đình 2014;
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN ……. (nơi xét xử sơ thẩm)
Thông tin người kháng cáo
Người kháng cáo: …… Sinh ngày: ……
Chứng minh nhân dân số: …… Cấp ngày: …… Tại: …
Hộ khẩu thường trú: ……
Nơi ở hiện nay: ……
Là: bị đơn/nguyên đơn … trong vụ án ly hôn ……….
Nội dung Kháng cáo:
Kháng cáo một phần của bản án số ………….. của Tòa án nhân dân … chưa có hiệu lực pháp luật, ngày … tháng … năm … về quyền nuôi con, cụ thể:
Ngày … tháng … năm … Tòa án nhân dân … xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn đơn phương của tôi và … đã ra bản án về giải quyết ly hôn, nuôi con, chia tài sản sau ly hôn quy nuôi con. Xét thấy ( nêu rõ lý do kháng cáo)
……
Ví dụ: Chồng tôi là anh Nguyễn Văn A là người có nhân phẩm đạo đức không tốt. Điều này thể hiện ở việc chồng tôi là người nghiện ngập/ thường xuyên say xỉn, la cà uống rượu với bạn bè. Điều này không chỉ xóm làng mà cả cơ quan địa phương đều biết và đã nhiều lần nhắc nhở xử lý hành chính. Bên cạnh đó, chồng tôi hiện nay không có công việc ổn định, việc nuôi dưỡng chăm sóc con cái trước đây hầu hết đều là do tôi chăm lo. Hiện nay, chồng tôi cũng không có chỗ ở ổn định.
Nhận thấy, chồng tôi không có điều kiện để chăm lo, nuôi dưỡng các con được phát triển, nhận thức đúng đắn. Cùng với việc con tôi hiện nay còn rất nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ và rất dễ bị ảnh hưởng với tác động môi trường để phát triển nhân cách.
Dựa theo quy định pháp luật Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về kháng cáo và Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, tôi làm đơn này, kính đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, xét xử lại vụ án ly hôn về tranh chấp quyền nuôi con của tôi với anh Nguyễn Văn A
Kính mong Tòa án nhân chấp nhận đơn kháng cáo và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
Tải về mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc
Phần kính gửi: Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm về vấn đề quyền nuôi con. Ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào; Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào.
Phần người kháng cáo: Ghi đầy đủ họ tên của người kháng cáo quyền nuôi con.
Phần địa chỉ: Ghi đầy đủ, cụ thể địa chỉ nơi cư trú của người kháng cáo quyền nuôi con. Trường hợp Tòa án có thông báo hay tống đạt văn bản gì thì sẽ gửi đến địa chỉ này của người kháng cáo.
Ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo quyền nuôi con; là nguyên đơn hay bị đơn.
Phần nội dung kháng cáo: Ghi cụ thể kháng cáo bản án; quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án; quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó.
Phần lý do của việc kháng cáo: Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo bản án. Phần này chủ yếu trình bày về nguyên nhân dẫn đến việc kháng cáo.
Phần yêu cầu Tòa án giải quyết: Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết như xem xét lại phần nào hay yêu cầu hủy toàn bộ bản án,… Ở đây là về vấn đề quyền nuôi con.
Những tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn kháng cáo quyền nuôi con: Ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo.
Ký tên: Người kháng cáo ký và ghi rõ họ tên của người kháng cáo quyền nuôi con.
Quy trình kháng cáo giành quyền nuôi con tại Vĩnh Phúc
Thành phần hồ sơ
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện của người có yêu cầu, bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23 – DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)
- Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân (bản sao y);
- Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.
Quy trình giải quyết
Quá trình giải quyết giành lại quyền nuôi con khi đã có Bản án/Quyết định của Tòa án được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo Điều 190, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ chứng minh đính kèm theo đơn theo khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thời gian giải quyết sẽ được quy định tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ Luật này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, nhưng nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thời hạn sẽ không quá 06 tháng;
- Theo khoản 4 Điều 203 Bộ Luật này quy định thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn kháng cáo quyền nuôi con” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục hồ sơ sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định rất rõ về giải quyết hậu quả của việc nam nũ chung sống với nhau như vợ chồng. Có thể thấy, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.
Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không còn chung sống với nhau nữa. Khi trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa trên điều luật và căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Trên thực tế, Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì tòa án quyết định giao con cho ai phải hỏi qua nguyện vọng của con;
– Con dưới 07 tuổi thì quyền nuôi con sẽ do tòa án quyết định dựa trên lợi ích về mọi mặt của con.
– Mẹ sẽ được ưu tiên có quyền nuôi con khi tuổi con dưới 36 tháng. Chỉ khi mẹ không có đủ điều kiện để nuôi con thì quyền nuôi con mới thuộc về bố trong trường hợp này.