Trợ cấp xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một xã hội công bằng và hỗ trợ những người gặp khó khăn trong cuộc sống. Trợ cấp xã hội giúp đỡ những người thuộc diện khó khăn như người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người thất nghiệp và người không có nguồn thu nhập ổn định. Nhờ trợ cấp, họ có thể tiếp cận được những nguồn lực cần thiết như thức ăn, nước uống, chăm sóc y tế và giáo dục. Hiện nay, trong nhiều trường hợp nhiều người không thể trực tiếp nhận khoản hỗ trợ này, lúc này họ có thể ủy quyền cho người khác nhận thay mình. Dưới đây là Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội mới năm 2023, mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn
Căn cứ pháp lý
Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Trợ cấp xã hội là gì?
Trợ cấp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong những trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói, bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Nguyên tắc về chính sách trợ giúp xã hội
Theo Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, nguyên tắc về chính sách trợ giúp xã hội được quy định như sau:
- Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
- Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
Đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?
Trợ cấp xã hội giúp làm giảm khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội, giúp mọi người có cơ hội truy cập đến những dịch vụ và quyền lợi cơ bản. Điều này giúp xây dựng một xã hội công bằng hơn, nơi mọi người có thể sống đúng với tiềm năng và không bị kẹt trong vòng luẩn quẩn của đói nghèo và bất công xã hội. Quy định pháp luật về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Cụ thể, tại Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng và mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.
Mồ côi cả cha và mẹ.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
– 900.000 đồng/tháng đối với trường hợp dưới 4 tuổi.
– 540.000 đồng/tháng đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
(2) Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng
(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
– 900.000 đồng đối với đối tượng dưới 4 tuổi.
– 720.000 đồng đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại mục (2) (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Mức trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng đối với mỗi một con đang nuôi.
(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
(5.1) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
+ 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng nêu trên từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.
+ 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng nêu trên từ đủ 80 tuổi trở lên.
(5.2) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định (5.1) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.
(5.3) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện (5.1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp trợ cấp hàng tháng là 360.000 đồng/tháng.
(5.4) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 1.080.000 đồng/tháng.
(6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– 720.000 đồng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.
– 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng.
– 540.000 đồng đối với người khuyết tật nặng.
– 720.000 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các mục (1), (3) và (6) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng là 540.000 đồng/tháng.
Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội mới năm 2023
Hướng dẫn viết Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội
Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền tiền trợ cấp xã hội được quy định tại Quyết định số 166/QĐ – BHXH. Được thể hiện chung trong hình thức của mẫu giấy ủy quyền. Tùy từng nhu cầu thực tế, người ủy quyền cung cấp thông tin về nội dung và thời hạn ủy quyền. Để triển khai trong nhu cầu ủy quyền nhận tiền lương hưu, hay ủy quyền nhận tiền trợ cấp xã hội.
Trong đó, các thông tin cần triển khai trong giấy ủy quyền bao gồm:
– Ghi đầy đủ địa chỉ:
Các chủ thể có liên quan phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân.
- Các thông tin trong Chứng minh thư nhân dân. Địa chỉ thường trú, tạm chú. Cung cấp số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố).
Trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù. Ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố). Qua đó giúp nhận diện nhanh chóng và chân thực nhất lý do ủy quyền.
– Ghi rõ nội dung ủy quyền như:
Làm loại thủ tục gì: Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì? Đây là nội dung để xác định quyền lợi, chế độ mà bên ủy quyền đang được hưởng. Từ đó giấy ủy quyền mới mang ý nghĩa chuyển một phần quyền cho người được ủy quyền.
Nếu nội dung ủy quyền phải xác định quyền, nghĩa vụ và các công việc người ủy quyền đảm nhận. Trong trường hợp muốn nhận tiền chế độ phải mất thêm thủ tục giấy tờ phải cung cấp. Nếu người ủy quyền cả làm đơn, làm hồ sơ thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn. Hoặc chỉ ủy quyền để nhận tiền lương hưu, tiền trợ cấp. Việc xác định nội dung giúp khoanh vùng các quyền lợi cho bên được ủy quyền. Để thực hiện đúng, đủ và hiệu quả theo giấy ủy quyền.
– Thời hạn ủy quyền:
Thời hạn có ý nghĩa xác định thời điểm kết thúc trao quyền. Có ý nghĩa quan trọng ràng buộc quyền, nghĩa vụ của các bên, do các bên tự thỏa thuận. Phải ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm. Hoặc trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Nếu ủy quyền thực hiện một công việc duy nhất, thì sau khi hoàn thành công việc giấy ủy quyền cũng hết hiệu lực. Các quy ước đó giúp xác định thời điểm, quyền và nghĩa vụ tương ứng. Làm cơ sở theo dõi, giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
– Chứng thực chữ ký của người ủy quyền:
Là chứng thực được thực hiện bởi một cơ quan sau:
- Chính quyền địa phương.
- Phòng Công chứng.
- Của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam.
- Của Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền).
Tùy thuộc vào thực tế hoàn cảnh của người ủy quyền để xác định cơ quan có thẩm quyền xác thực. Các chứng thực chữ ký đảm bảo thể hiện đúng nhu cầu, tự nguyện ủy quyền. Người ủy quyền đang tỉnh táo, tin tưởng người được ủy quyền. Muốn người được ủy quyền cần thay họ thực hiện nhận tiền cho chế độ được hưởng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền nhận trợ cấp xã hội mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015.
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:
+ Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.