Tỉ lệ các cặp vợ chồng ở nước ta đang có xu hướng ngày càng tăng cao. Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến các cuộc hôn nhân tan vỡ chính là ngoại tình. Đối với một quốc gia luôn duy trì chế độ hôn nhân một vợ một chồng như nước ta, những người nào có hành vi vi phạm, đã có gia đình nhưng vẫn chung sống với người khác sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy theo quy định hiện nay, Mức xử phạt vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là bao nhiêu? Khi nào bị coi là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng? Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị đi tù bao nhiêu năm? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Khi nào bị coi là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng?
Khách thể của tội phạm:
Tội phạm này xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng, hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng tới xã hội nói chung.
Mặt khách quan:
Hành vi của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
- Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Hậu quả của hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe cho cá nhân cho những người trong và ngoài cuộc như: vợ, chồng, nam nữ sống chung, các con;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, không phải do các nguyên nhân khác. Nếu hành vi vi phạm không gây hậu quả, hậu quả không do hành vi vi phạm gây ra thì không cấu thành tội phạm vi phạm các quy định về vi phạm chế độ một vợ một chồng.
Mặt chủ quan:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, có chồng.
Mức xử phạt vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
Như vậy theo quy định trên thì tùy hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, nếu có đủ căn cứ thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể xử lý theo pháp luật hình sự.
Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị đi tù bao nhiêu năm?
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt như sau:
* Khung 1:
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng gây ra những hậu quả quy tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Pháp luật có quy định nào bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
- Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung. Hiện nay, khó để xử phạt đối với hành vi ngoại tình vì phải chứng minh được có chung sống với nhau như vợ chồng. Cho nên có thể thấy việc ngoại tình là vi phạm về chế độ hôn nhân theo quy định hiện nay.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư Vĩnh Phúc đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Xin xác nhận quy hoạch đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì hành vi sống chung với người có vợ hoặc chồng hoặc đã có vợ có chồng nhưng vẫn sống chung với người khác được hiểu nôm na là ngoại tình thì điều này dẫn đến vi phạm chế độ một vợ một chồng nên hành vi này được xem là trái với pháp luật về chế độ một vợ một chồng được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản pháp luật khác
Theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật này, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định như sau: Tội phạm này xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng, hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng tới xã hội nói chung.