Tống đạt là việc cơ quan thừa phát lại thực hiện việc tống đạt, thông báo, chuyển giao giấy tờ của cơ quan nhà nước đến người được tống đạt theo quy định của pháp luật. Đây là một thủ tục trong hoạt động tố tụng của cơ quan nhà nước. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Người được tống đạt có phải trả phí không? Quy định về chi phí tống đạt hiện nay như thế nào? Quy trình tống đạt thực hiện ra sao theo quy định? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Người được tống đạt có phải trả phí không?” sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 08/2020/NĐ-CP
Khái niệm tống đạt
Tống đạt được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
Đồng thời, theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hiện nay, việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các cách sau đây:
– Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được uỷ quyền.
– Bằng phương tiện điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Niêm yết công khai.
Riêng các trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự, việc tống đạt sẽ thực hiện theo các cách sau đây: Theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo đường ngoại giao, theo dịch vụ bưu chính…
Trong đó, các loại giấy tờ, văn bản cần tống đạt có thể gồm: Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định hoặc bản án của Toà… Vậy Người được tống đạt có phải trả phí không?
Người được tống đạt có phải trả phí không?
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ:
1. Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
Theo quy định này, việc tống đạt giấy tờ của Thừa phát lại được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Toà án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc thực hiện theo thoả thuận riêng giữa các cơ quan này bằng hợp đồng cụ thể cho từng vụ việc.
Trong hợp đồng dịch vụ tống đạt có nội dung đề cập đến chi phí tống đạt, quyền cũng như nghĩa vụ của các bên và thủ tục tống đạt… Tuy nhiên, chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Tối thiểu: 65.000 đồng/việc.
– Tối đa: 130.000 đồng/việc.
– Chi phí thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí, tiền công ngày làm việc không vượt quá mức lương tối thiểu… nếu tống đạt giấy tờ ngoài địa bàn tỉnh hoặc đến vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
Lưu ý: Điểm b khoản 3 Điều 62 Nghị định này có đề cập đến việc chi phí tống đạt theo quy định đương sự phải chịu. Nếu chi phí tống đạt do đương sự phải chịu thì số tiền thu được từ đương sự, Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ thu và chuyển cho Văn phòng thừa phát lại.
Như vậy, có thể thấy, giải dáp cho câu hỏi Người được tống đạt có phải trả phí không, không phải mọi chi phí tống đạt đều được lấy từ ngân sách Nhà nước mà trong một số trường hợp luật quy định, các đương sự phải có trách nhiệm chịu chi phí tống đạt này.
Quy định về chi phí tống đạt như thế nào?
Chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
1. Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự do Tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại trong hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở khung mức chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khung mức chi phí tống đạt được quy định như sau:
a) Tối thiểu là 65.000 đồng/việc và tối đa là 130.000 đồng/việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, bao gồm: Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chi phí tống đạt quy định tại khoản này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự phải niêm yết công khai.
Quy trình tống đạt thực hiện ra sao?
Bên cạnh câu hỏi Người được tống đạt có phải trả phí không?, chúng tôi sẽ hướng dẫn trình tự, thủ tục tống đạt được quy định cụ thể tại chương X Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 gồm các nội dung sau đây:
Văn bản phải tống đạt
– Thông báo, giấy triệu tập, giấy báo, giấy mời.
– Bản án hoặc quyết định của Toà án.
– Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, văn bản của thi hành án dân sự.
– Văn bản khác.
(Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Người thực hiện tống đạt
– Người tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan ban hành văn bản tố tụng (Viện kiểm sát, Toà án…) được giao nhiệm vụ này.
– Uỷ ban nhân dân nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc làm việc khi Toà án yêu cầu.
– Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
– Nhân viên bưu điện.
– Người có chức năng tống đạt.
– Người khác.
Trình tự thủ tục
Với mỗi hình thức tống đạt khác nhau thì sẽ áp dụng trình tự, thủ tục tống đạt khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các bước thực hiện tống đạt được thực hiện theo Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
– Gửi, chuyển giao văn bản cho người được tống đạt.
– Người được tống đạt phải ký nhận và biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng.
– Nếu không thể tống đạt trực tiếp thì sẽ thực hiện niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản chính văn bản tố tụng tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được tống đạt cư trú hoặc cư trú cuối cùng; niêm yết bản sao tại nơi cư trú/nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt văn bản.
Đặc biệt, khi thực hiện niêm yết không quên lập biên bản về việc này và ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Người được tống đạt có phải trả phí không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
– Người tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan ban hành văn bản tố tụng (Viện kiểm sát, Toà án…) được giao nhiệm vụ này.
– Uỷ ban nhân dân nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc làm việc khi Toà án yêu cầu.
– Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
Căn cứ theo pháp luật hiện hành, có một số phương thức tống đạt phổ biến như sau:
Tống đạt văn bản tố tụng trực tiếp;
Tống đạt văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính;
Tống đạt văn bản tố tụng qua người thứ ba được ủy quyền;
Tống đạt văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
Niêm yết công khai.
Theo quy định, khung mức chi phí tống đạt như sau:
– Tối thiểu là 65.000 đồng/việc.
– Tối đa là 130.000 đồng/việc.
– Chi phí thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí, tiền công ngày làm việc không vượt quá mức lương tối thiểu… nếu tống đạt giấy tờ ngoài địa bàn tỉnh hoặc đến vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.