Tham ô tài sản là một trong những vấn nạn được nhà nước đặc biệt quan tâm. Bên cạnh việc ban hành các chế tài xử phạt hành vi tham ô tài sản, Nhà nước đã và đang tăng cường công tác phòng chống, quản lý để kịp thời phát hiện và xử lý những cá nhân, tổ chức có hành vi tham ô tài sản. Vậy theo quy định, Phạm tội tham ô tài sản có bị kết án tử hình hay không? Khi nào cấu thành tội tham ô tài sản? Tham ô tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
Khi nào cấu thành tội tham ô tài sản?
Về mặt khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đứng đăng của Bộ máy nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài sản đồng thời xâm phạm quan hệ sở hữu.
Về mặt chủ thể: Chủ thể đặc biệt. Là người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp quản lý tài sản.
Về mặt khách quan:
– Hành vi: Chiếm đoạt tài sản do mình quản lý. Biến tài sản quản lý thành tài sản cá nhân.
Đặc điểm tài sản bị chiếm đoạt:
- Tài sản phải do người phạm tội quản lý một cách hợp pháp do cương vị công tác mang lại;
- Tài sản bị chiếm đoạt là tài sản nhà nước của các cơ quan tổ chức.
- Giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định.
Về thủ đoạn: Hết sức đa dạng và phức tạp (có thể sử dụng cả thủ đoạn gian dối).
- Làm trái, làm không đúng với chức trách được giao;
- Sử dụng vượt quá quyền hạn;
– Hậu quả: Chiếm đoạt tài sản do mình trực tiếp quản lý tài sản.
Về mặt chủ quan:
– Lỗi: Cố ý.
– Mục đích: Muốn chiếm đoạt tài sản do mình trực tiếp quản lý tài sản.
– Động cơ: Vụ lợi.
Phạm tội tham ô tài sản có bị kết án tử hình hay không?
Tại Khoản 4 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản như sau:
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Tuy nhiên, tại Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tử hình như sau:
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi Phạm tội tham ô tài sản có bị kết án tử hình hay không, theo quy định thì người nào phạm tội tham ô tài sản thì có thể bị tử hình. Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội sau khi kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì người đó được chuyển hình phạt từ từ hình xuống chung thân.
Tham ô tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tại Khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo đó, Phạm tội tham ô tài sản có bị kết án tử hình hay không còn tùy theo từng trường hợp. Người nào có hành vi tham ô tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng mà đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Phạm tội tham ô tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Tại Điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chiếm đoạt tài sản công như sau:
1. Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt. Việc xác định số tiền thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Như vậy, nếu có hành vi tham ô tài sản nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như các trường hợp nêu trên thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm và phải khắc phục hậu quả như quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn về “Phạm tội tham ô tài sản có bị kết án tử hình hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Vĩnh Phúc luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Thủ tục báo mất sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 355 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như sau:
– Hình phạt nhẹ nhất: Bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
– Hình phạt nặng nhất: Bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định tại Điều 356 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như sau:
– Hình phạt nhẹ nhất: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Hình phạt nặng nhất: Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Theo quy định tại Điều 359 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội nhận hối lộ bị xử phạt như sau:
– Hình phạt nhẹ nhất: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Hình phạt nặng nhất: Bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại 354 Bộ luật hình sự 2015.