Khi bắt đầu một cuộc hôn nhân, cặp vợ chồng nào cũng mong muốn sẽ có một cuộc sống nạnh phúc, viên mãn đến cuối đời. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít cặp đôi làm được điều này. Lý do là vì trong quá trình chung sống, có nhiều vấn đề phát sinh về tài chính, con cái, trình độ,… dẫn đến việc cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng không thể hòa giải. Đó cũng là lúc vợ chồng thỏa thuận đi đến quyết định ly hôn. Vậy theo quy định, khi vợ chồng quyết định thuận tình ly hôn có hòa giải không? Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần? Thủ tục thuận tình ly hôn thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
Hiểu thế nào là thuận tình ly hôn?
Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn). Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn . Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn.
Thuận tình ly hôn mất bao lâu?
Về thời gian giải quyết việc/vụ án dân sự được quy định chung tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.”
Như vậy, thời gian giải quyết Thủ tục ly hôn đối với trường hợp thuận tình được nêu cụ thể ở trên.
Thuận tình ly hôn có hòa giải không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Bên cạnh đó, tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định rằng:
“Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Thêm nữa, tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, tóm lại bạn hiểu rằng khi ly hôn, pháp luật không bắt buộc phải hòa giải cơ sở mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau.
Tuy nhiên, sau khi nộp đơn xin ly hôn thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 quy định trên.
Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần?
Hiện nay, Bộ Luật tố tụng dân sự không quy định chi tiết thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần. Việc tổ chức hòa giải mấy lần phụ thuộc vào sự đánh giá và nhận định của Thẩm phán, tuy nhiên việc hòa giải phải được thực hiện ít nhất 1 lần khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Thông thường hòa giải ly hôn thuận tình có thể được tổ chức một đến hai lần triệu tập hợp lệ.
– Trong lần triệu tập hợp lệ lần đầu, nếu cả hai bên đương sự đều không có mặt thì Tòa sẽ coi như hai bên từ bỏ việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu. Nếu trường hợp 1 bên vắng mặt trong lần triệu tập hợp lệ thứ nhất mà có lý do chính đáng thì Tòa sẽ hoãn phiên hòa giải.
– Trong lần triệu tập hợp lệ lần 2, hai bên bắt buộc phải có mặt, nếu 1 bên tiếp tục vắng mặt thì Tòa sẽ coi đây là vụ việc không tiến hành hòa giải được và đưa vụ việc vào xét xử nếu có ý kiến bên còn lại vẫn muốn tiếp tục ly hôn.
Lưu ý: Ngoài ly hôn thuận tình thì trường hợp 1 bên ly hôn thì được gọi là ly hôn đơn phương
Thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào?
Hồ sơ ly hôn thuận tình
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm những giấy tờ Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó, để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng bạn phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm
- Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;
- Các giấy tờ, tài liệu khác
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi đang làm việc (có hợp đồng lao động) của một trong hai vợ, chồng.
Quy trình ly hôn thuận tình
Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”
Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Căn cứ thông báo của Toà án sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Lệ phí thuận tình ly hôn là bao nhiêu?
Chi phí khi ly hôn thuận tình chính là lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều 35 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí Tòa án này gồm lệ phí sơ thẩm và lệ phí phúc thẩm việc dân sự.
Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư Vĩnh Phúc đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thuận tình ly hôn có hòa giải không”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tạm ngừng kinh doanh… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn phải có nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án, không phụ thuộc Tòa án có chấp thuận yêu cầu của họ hay không. Vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc nộp lệ phí Tòa án, nếu không thể thỏa thuận được thì mỗi người chịu 50% (tức mỗi người phải nộp 150.000 đồng).
Ngoại lệ, một số trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí Tòa án thì người yêu cầu không phải nộp.
Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung, thông thường để giải quyết vụ án ly hôn thì thời gian kéo dài khoảng 04 tháng.
Khoản tạm ứng lệ phí Tòa án sẽ được Tòa án thông báo sau khi đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được Tòa án tiếp nhận. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tạm ứng lệ phí sơ thẩm, người yêu cầu phải hoàn thành việc đóng nộp khoản phí này và nộp biên lai cho Tòa án để được giải quyết vụ việc của mình.
Khoản 5 Điều 7 Quyết định 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bằng với mức lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và là 300.000 đồng.