Trong hoạt động mua bán, pháp luật luôn có những quy định nhằm bảo vệ người mua vì suy cho cùng, người bán là người nắm bắt được các thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh mua bán có trách nhiệm cam kết thực hiện các nghĩa vụ để bảo hành hàng hóa theo quy định. Vậy trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng theo quy định năm 2022 như thế nào? Quy định về quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo hành ra sao? Xử lý vi phạm về trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng năm 2022” sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
Khái niệm bảo hành
Bảo hành là việc cơ sở sản xuất, người bán hàng hoá hoặc người cung cấp dịch vụ cam kết về việc sửa chữa; hoặc thay thế miễn phí trong trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ bị hỏng hóc; hoặc do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất theo quy định cụ thể; về điều kiện bảo hành trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Khi bạn mua tủ lạnh tại một cửa hàng điện tử với thời hạn bảo hành là 2 năm; thì tức là trong 2 năm kể từ ngày bạn mua hàng; nếu chiếc tủ lạnh bạn đã mua đó có hư hỏng hoặc do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất thì bạn sẽ được sửa chữa, thay thế; hoặc có thể được hoàn tiền lại; tùy theo chính sách bảo hành của nhà sản xuất được ghi trong giấy bảo hành.
Quy định về quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo hành
Để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người mua; người tiêu dùng; pháp luật dân sự cũng đã đặt ra các quy định để họ có thể yêu cầu các tổ chức; cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ bảo hành, cụ thể tại Điều 447, Điều 448, Điều 449 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 447. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành; nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán; thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền; giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng; hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa; và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được; hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó; thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác; hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng theo quy định
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo hành cho người tiêu dùng
Tại Điều 12 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng như sau:
– Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
– Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ.
– Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
– Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
– Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
– Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
Như vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng có trách nhiệm cung cấp bảo hành cho người tiêu dùng.
Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng
Hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm:
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
– Cung cấp cho người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện hoặc hàng hóa đó được tính từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới;
– Cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
– Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi.
– Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
– Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
– Chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa đối với người tiêu dùng
Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa đối với người tiêu dùng
Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật dân sự 2015 quy định các nội dung về nghĩa vụ bảo hành hàng hóa tổ chức; cá nhân kinh doanh hàng hóa như sau:
Điều 446. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn; gọi là thời hạn bảo hành; nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tại Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng có đề cập cụ thể về trách nhiệm bảo hành của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa.
Như vậy; hiện nay rất nhiều văn bản pháp luật đã đề cập đến vấn đề nghĩa vụ bảo hành hàng hóa của các tổ chức; cá nhân kinh doanh hàng hóa đối với người mua, người tiêu dùng. Do đó, đây được xem là một nghĩa vụ bắt buộc đặt ra cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa; buộc họ có trách nhiệm cung cấp hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo hàng,địa điểm, thủ tục bảo hành; đảm bảo thực hiện đúng theo thỏa thuận bảo hành trong thời hạn bảo hành trong trường hợp hàng hóa; dịch vụ có bảo hành.
Nghĩa vụ sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
Căn cứ Điều 448 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành như sau:
– Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
– Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
– Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong một thời gian hợp lý;
Nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Xử lý vi phạm về trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng như thế nào?
Điều 75 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BCT năm 2019 có quy định về việc xử lý vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa như sau:
Điều 75.Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
…
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa; linh kiện; phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa; linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa; linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn về “Trách nhiệm bảo hành đối với người tiêu dùng năm 2022“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Vĩnh Phúc luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ Chuyển nhượng nhãn hiệu của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Nếu bên bán không sửa chữa được hoặc không sửa chữa xong trong thời hạn hai bên thỏa thuận thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền. Nếu trường hợp bên bán cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình, người mua, người tiêu dùng có quyền yêu cầu sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đối với trường hợp các cá nhân, tổ chức kinh doanh không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành thì sẽ bị xử lý theo điểm c Khoản 1 Điều 66 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BCT năm 2019, cụ thể có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Khi các cá nhân, tổ chức không thực hiện các nghĩa vụ bảo hành hàng hóa nêu trên và từ chối trách nhiệm về việc bảo hành cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành thì tùy theo từng trường hợp và mức độ vi phạm sẽ bị phạt từ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng, và mức phạt từ 10.00.000 đồng đến 100.000.000 đồng dành cho các hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến trên 2.000.000.000 đồng.