Công chức, viên chức được biết đến là những người làm việc tại cơ quan nhà nước hay làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Và hiện nay khi công chức, viên chức vi phạm kỷ luật sẽ phải chịu những hình phạt khác nhau, trong đó có hình thức kỷ luật sẽ được áp dụng khi công chức, viên chức vi phạm. Vậy chi tiết quy định về hình thức kỷ luật khiển trách được hiểu là như thế nào? Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách? Trong trường hợp, công chức bị khiển trách thì sau bao lâu mới được tăng lương? Bạn đọc hãy cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu quy định pháp luật về những quy định này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Hình thức kỷ luật khiển trách được hiểu là như thế nào?
Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động, nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động.
Khiển trách có thể áp dụng đối với cả công chức, viên chức, cán bộ nhà nước và các lao động hợp đồng.
Người có thẩm quyền khiển trách là người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền.
Việc khiển trách có thể bằng văn bản hoặc lời nói.
Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách?
Căn cứ khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định khiển trách là hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức và viên chức vi phạm quy định này.
Theo đó, công chức bị khiển trách khi có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định về:
– Đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức;
– Thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;
– Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
– Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
– Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
– Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Bảo vệ bí mật Nhà nước;
– Khiếu nại, tố cáo;
– Quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
– Đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
– Phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Với công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm cũng phải chịu một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tư cách chức vụ.
Công chức bị khiển trách sau bao lâu được nâng lương?
Theo Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, công chức khi chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch và đạt tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian giữa ngạch:
- Chuyên gia cao cấp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, sau 05 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp;
- Ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, sau 03 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;
- Ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch; sau 02 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
– Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
– Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Do đó, nếu bị khiển trách thì công chức đã vi phạm một trong các tiêu chuẩn nêu trên để được nâng lương thường xuyên.
Đồng thời, khoản 1 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức quy định, công chức bị khiển trách thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Bên cạnh đó, khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi 2019 nêu rõ:
Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
Như vậy, nếu công chức bị khiển trách nhưng đáp ứng các tiêu chuẩn để được nâng lương thường xuyên thì thời gian nâng lương sẽ bị kéo dài hơn 06 tháng so với quy định hiện hành:
– Chuyên gia cao cấp: Sau 05 năm 06 tháng (đủ 66 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;
– Ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Sau 03 năm 06 tháng (đủ 42 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;
– Ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Sau 02 năm 06 tháng (đủ 30 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
Thời hạn xóa kỷ luật đối với công chức bị áp dụng hình thức khiển trách?
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về quyết định kỷ luật công chức, trong đó quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành và quyết định này có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Tiêu chí về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức về mặt đạo đức, lối sống như sau:
- Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
- Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
- Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Khiển trách.
Cảnh cáo.
Hạ bậc lương.
Buộc thôi việc.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Khiển trách.
Cảnh cáo.
Giáng chức.
Cách chức.
Buộc thôi việc.