Trong cuộc sống, không phải lúc nào mọi chuyển cũng đều suôn sẻ thuận lợi mà luôn tiềm ẩn những rủi ro không ai lường trước được. Trợ cấp mai táng là khoản trợ cấp mà cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nhằm hỗ trợ phần nào chi phí mai táng cho người đã chết và thân nhân của họ. Tuy nhiên, để được bảo hiểm chi trả khoản trợ cấp này thì cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu trường hợp tự tử có được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng không? Mức hưởng trợ cấp mai táng hiện nay là bao nhiêu? Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng trợ cấp mai táng hay không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Quy định về trợ cấp mai táng hiện nay như thế nào?
Căn cứ Điều 66 Luật BHXH 2014; Khoản 2,3 Điều 12 NĐ 115/2015/NĐ-CP; Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp mai táng như sau:
(a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
i) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
ii) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
iii) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
iv) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
(b) Người quy định tại điểm (a) nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
Lưu ý:Đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người đó là từ đủ 12 tháng trở lên thì chế độ trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức hưởng trợ cấp mai táng hiện nay là bao nhiêu?
Tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng trợ cấp mai táng như sau:
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP có quy định về mức lương cơ sở như sau: - Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
- Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Theo đó, mức trợ cấp mai táng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hiện hành là 10 lần mức lương cơ sở, tương ứng với 14.900.000 đồng. Vậy Tự tử có được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng không?
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng trợ cấp mai táng hay không?
Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu. - Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
- Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện được liệt kê trên thì sẽ được trợ cấp.
Tự tử có được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng không?
Tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp mai táng như sau:
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp người tự tử có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 12 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc thì người lo mai táng có thể được nhận trợ cấp mai táng.
Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng được quy định tại Quyết định 636/2016/QĐ-BHXH năm 2016. Theo đó, người lo mai táng phí cho người chết cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Sổ BHXH hoặc hồ sơ hưởng lương hưu;
- Giấy báo tử hoặc tuyên bố của Tòa án là đã chết;
- Tờ khai của nhân thân;
- Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp”.
Thân nhân sẽ tùy xem người thân đã mất của nhà mình thuộc đối tượng được quy định nào để nộp hồ sơ về cơ quan BHXH hoặc nộp cho người sử dụng lao động theo cách hợp lý.
Trình tự thủ tục
Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí như sau:
Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức tang lễ cho người đã mất có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân, cấp xã
Bước 2: Trong khoảng thời gian 5 ngày từ ngày đã nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã phải xác nhận bản khai, gửi phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ theo quy định.
Bước 3: Sau thời gian 10 ngày kể từ khi nhận các giấy tờ, phòng Lao động – Thương binh và xã hội phải kiểm tra, lập phiếu báo giảm, tổng hợp danh sách những người được hưởng trợ cấp và gửi lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Bước 4: Trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đối chiếu, so sánh lại, rồi ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp 1 lần và đưa quyết định.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tự tử có được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mai táng không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Những người thuộc các trường hợp sau đây sau khi qua đời sẽ được hưởng khoản trợ cấp mai táng:
Người đang tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam đang trong quá trình đóng Bảo hiểm hoặc bảo lưu BHXH và đã có thời gian tham gia tối thiểu là 12 tháng.
Người lao động qua đời vì tai nạn lao động, các bệnh nghề nghiệp hoặc trong quá trình điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định thì qua đời.
Người đang hưởng lương hưu của chế độ hưu trí hoặc đang nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời hạn nộp và giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu hàng tháng chết như sau:
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp trợ cấp mai táng:
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.