Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật và xã hội không chấp nhận. Đây là những hành động gây ra sự quấy rối và đe dọa tính riêng tư và an ninh của người khác trong chỗ ở của họ. Xâm phạm chỗ ở của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho tất cả các bên liên quan. Vậy hiện nay mức xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
- Luật Hiến pháp Việt Nam 2013
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở?
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một quyền Hiến định, được quy định tại Điều 22 Hiến pháp năm 2013.
Căn cứ Điều 22 Hiến pháp 2013 quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở như sau:
– Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
– Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
– Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Như vậy chỗ ở là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. chỗ ở thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép
Mức xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở năm 2023
Xâm phạm chỗ ở của người dân là một vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi sự quan tâm và chấp hành nghiêm túc của cả xã hội. Mỗi ngôi nhà là nơi mà mỗi gia đình xây dựng những giấc mơ, xây tổ ấm và chia sẻ những khoảnh khắc hạnh phúc. Tuy nhiên, sự riêng tư và an ninh trong chỗ ở không phải lúc nào cũng được bảo đảm.
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở người khác như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ) Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
e) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả.”
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Hiện nay, chưa có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. Tuy nhiên theo điểm c khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân có thể bao gồm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nếu vi phạm sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Và cũng theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với trường hợp tài sản là nhà, chỗ ở thì người nào có hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự khi xâm phạm chỗ ở của người khác
Xâm phạm chỗ ở của người dân là hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức. Để đảm bảo sự riêng tư và an ninh trong chỗ ở của mọi người, việc tuân thủ pháp luật và tôn trọng quyền riêng tư là rất quan trọng. Các cơ quan chức năng cần có sự chấp hành và xử lý nghiêm minh những trường hợp xâm phạm chỗ ở để bảo vệ quyền lợi và sự bình yên của cộng đồng.
Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.”.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, xâm phạm chỗ ở của người khác được hiểu là một trong các hành vi sau đây: Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ; Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ; Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.
Người thực hiện một trong các hành vi nói trên bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Trường hợp phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội hai lần trở lên; làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù 01 đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định 01 đến 05 năm.
Như vậy, với quy định nói trên, việc tự ý vào nhà người khác khi không được đồng ý hoặc không được mời là hành vi xâm phạm chỗ ở người khác.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xử phạt hành chính hành vi xâm phạm chỗ ở năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư Vĩnh Phúc giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Vĩnh Phúc chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Cấp lại sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu biên bản thanh lý hàng tồn kho mới năm 2023
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền được khám xét chỗ ở của người khác khi có căn cứ:
– Nhận định trong chỗ ở của cá nhân đó có công cụ, phương tiện phạm tội hoặc tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc các đồ vật khác có liên quan đến vụ án.
– Khi phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Chỗ ở hợp pháp được hiểu là nhà ở, phương tiện; hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân; hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn; cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.