Hiện nay, vấn nạn bắt cóc trẻ em để tống tiền ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội. Điều đáng lo ngại là thủ đoạn của những cá nhân, tổ chức phạm tội ngày càng trở nên tinh vi, man rợ gây không ít khó khăn cho cơ quan điều tra. Pháp luật đã quy định chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền nhằm răn đe những cá nhân, tổ chức có hành vi phạm tội. Vậy theo quy định, hành vi Bắt cóc trẻ em tống tiền bị phạt bao nhiêm năm tù? Yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản gồm những yếu tố gì? Bắt cóc trẻ em để mua bán bị xử phạt thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Bắt cóc là gì?
- Bắt cóc được xem là hình thức bí mật bắt giữ người trái pháp luật nhằm thực hiện một mục đích hoặc âm mưu nào đó về vấn đề kinh tế, chính trị.
- Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt con người làm con tin hay bắt và giữ lại nhằm buộc người muốn chuộc phải bảo đảm thực hiện một lời hứa nhằm thỏa mãn một yêu cầu của người bắt, nhưng chỉ bắt người làm con tin nhằm mục đích buộc phía người muốn chuộc phải giao tài sản hoặc một số tiền thì mới được xem là hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu việc bắt cóc nhằm mục đích khác thì không phải là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi bắt cóc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.
Hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền có thể quy vào Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015.
Các yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực không chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…
– Đặc điểm của việc bắt cóc là: đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt.
– Gây áp lực đòi người bị hại giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ. Được hiểu là sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì ngươi phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe doạ gây tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ của con tin nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đổi lấy sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc vối các hình thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư…
– Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin (với mục đích để chiếm đoạt tài sản) để đòi chuộc bằng tài sản.
Lưu ý:
Tương tự như tội cướp tài sản, ở tội phạm này điều luật không quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bắt cóc chiếm đoạt tài sản.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản). Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Mặt chủ quan:
Ngươi phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Chủ thể:
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Bắt cóc trẻ em tống tiền bị phạt bao nhiêm năm tù?
Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
– Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
+ Đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi).
+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưói hai trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ mười năm đến mười tám năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung bốn (khoản 4)
Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Hình phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
+ Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Bắt cóc trẻ em để mua bán bị xử phạt thế nào?
“Mua bán trẻ em” là một trong các hành vi sau đây được thực hiện đối với người dưới 16 tuổi, không phụ thuộc vào việc trẻ em bị mua bán có đồng tình hay không đồng tình:
a) Dùng bạo lực hoặc các hình thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng dễ bị tổn thương về tâm sinh lý của trẻ em để chuyển giao trẻ em đó cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Dùng bạo lực hoặc các hình thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng dễ bị tổn thương về tâm sinh lý của nạn nhân để tiếp nhận trẻ em do người khác chuyển giao, có trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người chuyển giao;…
Trường hợp thông qua hình thức môi giới nuôi con nuôi, người môi giới đã chuyển giao trẻ em cho người khác để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác và có cơ sở để xác định rằng người môi giới biết việc nhận nuôi con nuôi là nhằm bóc lột sức lao động của trẻ em, lạm dụng tình dục hoặc nhằm lấy bộ phận cơ thể của trẻ em thì người môi giới và người nhận nuôi con nuôi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trẻ em theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật hình sự.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bắt cóc trẻ em tống tiền bị phạt bao nhiêm năm tù?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, tội cưỡng đoạt tài sản là 01 tội có cấu thành hình thức. Có nghĩa: Chỉ cần người nào thực hiện hành vi uy hiếp tinh thần của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản, không xét đến hậu quả, thì người đó cũng phạm vào tội cưỡng đoạt tài sản.
Như vậy, dù bạn của bạn không đưa tiền cho kẻ tống tiền thì kẻ tống tiền đó vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cưỡng đoạt tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. Bên cạnh đó còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Ngoài ra với hành vi này còn có thể bị truy cứu về tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015. Tùy vào mức độ tính chất phạm tội mà có mức xử phạt tương ứng, cao nhất là 20 năm tù và còn có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng.
Theo quy định, hành vi bắt cóc con của bạn để tống tiền có thể bị từ 05 năm đến 12 năm. Hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào việc điều tra của cơ quan điều tra và phán quyết của Tòa án.