Hiện nay, số vụ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng đáng kể. Không chỉ gia tăng về số lượng mà còn gia tăng về cách thức, hành vi vi phạm với tính chất nguy hiểm khác nhau. Tuy nhiên, dù là gây tai nạn bằng cách thức nào thì vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông, xử phạt thế nào? Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông có bị xử lý kỷ luật không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông, xử phạt thế nào?” sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
Ai được sử dụng xe biển xanh?
Xe biển xanh là các loại xe ô tô hoặc xe gắn máy được mang biển số màu xanh có đặc điểm là nền màu xanh dương và chữ, số trên biển có màu trắng.
Xe biển xanh là một loại xe chuyên dùng có các cơ quan nhà nước có những nhiệm vụ, chức năng đặc biệt theo quy định của nhà nước. Do đó, chỉ có những đối tượng công tác trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mới được phép sử dụng các loại xe mang biển số xanh.
Theo đó, các cơ quan trên là những cơ quan, tổ chức được phép sử dụng biển số xanh bao gồm:
– Các cơ quan của Đảng: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ A.
– Văn phòng Chủ tịch nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ B.
– Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ C.
– Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ D.
– Các Ban chỉ đạo Trung ương: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ E.
– Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ F.
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ G.
– Ủy ban An toàn giao thông quốc gia: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ H.
– Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ K.
– Tổ chức chính trị – xã hội (bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam): Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ L.
– Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước: Được cấp biển số xanh với sêri biển số sử dụng chữ M.
– Lực lượng Công an nhân dân: Được cấp biển số xanh cho xe máy chuyên dùng sử dụng vào mục đích an ninh với sêri biển số sử dụng ký hiệu “CD”.
Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông, xử phạt thế nào?
Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông bị xử phạt như sau:
Mức xử phạt hành chính
Tuỳ thuộc vào hành vi và tính chất vi của hành vi gây ra tai nạn giao thông mà Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính: (tức chưa đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự) theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng vàbị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
- Chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
- Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
- Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng đối với hành vi:
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại.
- Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi: Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
Ngoài ra nếu các hành vi được quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều 5 mà gây ra tai nạn thì ngoài bị phạt tiền thì có thể bị xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Ngoài ra Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông có bị xử lý kỷ luật không?
Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
3. Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7. Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc về “Cán bộ lái xe biển xanh gây tai nạn giao thông, xử phạt thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Mẫu trích lục cải chính hộ tịch, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Vĩnh Phúc theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ được thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái.
Theo đó, gây tai nạn giao thông làm chết người có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với hành vi của tài xế bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
+ Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.