Căn cứ pháp lý
Quan hệ nhân thân là gì?
Quan hệ nhân thân gắn với tài sản là quan hệ về những giá trị nhân thân mà khi xác lập thì làm phát sinh quan hệ tài sản. Giá trị nhân thân luôn gắn liền với chủ thể nhất định và về nguyện tắc không dịch chuyển cho chủ thể khác. Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là quan hệ về những giá trị nhân thân không thể trao đổi ngang giá như danh dự, uy tín, nhân phẩm… của cá nhân, tổ chức.
Quan hệ nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
(1) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
- Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
- Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
- Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ nhân thân
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu giấy xác nhận mối quan hệ nhân thân tại đây:
Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận mối quan hệ nhân thân?
Xác nhận mối quan hệ nhân thân là việc xác minh quan hệ của một người với người thân dựa trên mối quan hệ huyết thống như xác nhận quan hệ cha, mẹ con; xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột thịt với nhau; quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;…
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về nội dung đăng ký hộ tịch, theo đó, xác nhận quan hệ cha, mẹ, con sau khi con được sinh ra thông qua thủ tục đăng ký hộ tịch. Cụ thể như sau:
- Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con thuộc về Ủy ban nhân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch năm 2014).
- Đối với trường hợp cha, mẹ con là người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Còn trong trường hợp xin xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị em;… hiện nay chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Nhưng trên thực tế, nếu như trong các trường hợp cần thiết thì vẫn có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị em ruột thịt.
Thủ tục xác nhận mối quan hệ nhân thân
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về các thủ tục xin xác nhận mối quan hệ nhân thân. Trên thực tế, tùy vào từng trường hợp sẽ tiến hành giải quyết.
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Hồ sơ xin xác nhận quan hệ nhân thân bao gồm:
- Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân.
- Các giấy tờ liên quan chứng minh quan hệ nhân thân:
- Đối với quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.
- Đối với quan hệ cha, mẹ con: Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; Quyết định việc nhận cha, mẹ, con; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định.
- Đối với quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú.
- Đối với quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân.
- Đối với trường hợp không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích hoặc chết; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết.
- Giấy tờ tùy thân của người có nhu cầu xin xác nhận, gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
- Sổ hộ khẩu.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong vòng 03 ngày làm việc.
Nếu như cần thêm thời gian tiến hành thủ tục xác minh thì thời hạn là không quá 05 ngày làm việc.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải quyết:
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: cán bộ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Nếu trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay: cán bộ phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nhận thấy việc xác nhận quan hệ nhân thân là hợp pháp và không có tranh chấp gì xảy ra thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung và cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ đăng ký khai sinh khi không kết hôn tại Bình Dương
- Dịch vụ làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Bình Dương trọn gói
- Dịch vụ đổi tên căn cước công dân tại Bình Dương uy tín
Thông tin liên hệ
Luật sư Vĩnh Phúc đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền xác nhận mối quan hệ nhân thân”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tra cứu quy hoạch đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khi sử dụng giấy xác nhận nhân thân bắt buộc phải có bản gốc và có thời hạn trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận; mọi giấy xác nhận nhân thân là bản sao có công chứng chứng thực cũng sẽ không được sử dụng dù là với mục đích gì.
Hồ sơ xác nhận quan hệ thân nhân bao gồm:
– Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân theo mẫu quy định;
– Các giấy tờ liên quan chứng minh quan hệ nhân thân như:
Giấy khai sinh;
Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ nhân thân;
Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Một số trường hợp khi đi máy bay cần giấy xác nhận nhân thân gồm:
– Công dân muốn đi máy bay nhưng chưa có giấy chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân, bằng lái xe các loại, hộ chiếu, chứng minh thư công an, chứng minh thư quân đội… và một số giấy tờ khác có giá trị để làm thủ tục lên máy bay.
– Công dân khi đi máy bay có chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân, bằng lái xe và các giấy tờ khác bị mờ số, mờ hình không nhìn rõ thì phải xin cấp giấy xác nhận nhân thân để sử dụng.
– Trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa được cấp chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân.
– Công dân có giấy chứng minh thư nhân dân nhưng đã quá thời hạn 15 năm, thẻ thẻ căn cước công dân quá hạn, giấy phép lái xe và hộ chiếu còn thời hạn dưới 06 tháng sẽ sử dụng giấy xác nhận nhân thân để làm thủ tục khi đi máy bay.