Giấy chứng sinh là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng khi một đứa trẻ sinh ra. Giấy chứng sinh là giấy tờ ghi nhận nơi đứa trẻ đó được sinh ra, do cơ quan có thẩm quyền cấp và dùng làm căn cứ để làm giấy khai sinh cho đứa trẻ đó. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không? Không có giấy chứng sinh có làm giấy khai sinh được không? Thủ tục xin cấp giấy chứng sinh thực hiện như thế nào theo quy định? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?” sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
Khái niệm giấy chứng sinh
Giấy chứng sinh là một loại giấy tờ quan trọng, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người.
Giấy chứng sinh được sử dụng làm căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc thực hiện các thủ tục khác chẳng hạn như thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi chưa kịp thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh.
Không có giấy chứng sinh có làm giấy khai sinh được không?
Trước khi trả lời câu hỏi Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề không có giấy chứng sinh có làm giấy khai sinh được không. Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu theo quy định
– Giấy chứng sinh bản chính (do bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trên giấy chứng sinh có ghi rõ họ tên, năm sinh, số CMND, nơi thường trú hoặc tạm trú của người mẹ. Các thông tin của con bao gồm ngày giờ sinh, địa điểm sinh, giới tính, cân nặng. Bên dưới giấy chứng sinh có chữ ký của người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế. Tất cả những thông tin này sẽ phục vụ cho quá trình đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
– Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: Đó có thể hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng. Các giấy tờ này nhằm mục đích chứng minh nhân thân. Lưu ý, các giấy tờ này phải là bản chính.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Theo quy định ở trên, trường hợp không có giấy chứng sinh vẫn có thể tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh như bình thường. Do đó, mặc dù bạn không có giấy chứng sinh của cơ sở ý tế cấp, phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định thẩm quyền cấp giấy chứng sinh cụ thể như sau:
Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh
a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;
b) Nhà hộ sinh;
c) Trạm y tế cấp xã;
d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Theo quy định nêu trên, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh thuộc về:
– Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;
– Nhà hộ sinh;
– Trạm y tế cấp xã;
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Theo đó, giải đáp cho câu hỏi có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không, bạn hoàn toàn có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh.
Thủ tục xin cấp giấy chứng sinh
Theo Điều 2 Thông tư 17, thủ tục cấp Giấy chứng sinh được quy định như sau:
- Trước khi trẻ sơ sinh trở về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh sẽ ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh.
- Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký xác nhận.
- Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu giữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp sinh ngoài cơ sở khám, chữa bệnh
- Nếu trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.
(theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT và khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT)
Trường hợp trẻ sinh ra do mang thai hộ
Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
(theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT và khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT)
Giấy chứng sinh bị sai thông tin xin cấp lại như thế nào?
Thành phần hồ sơ
Giấy tờ cần chuẩn bị để chứng minh nội dung nhầm lẫn
– Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, dân tộc thì chuẩn bị Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản phô tô và mang theo bản chính để đối chiếu;
– Đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì chuẩn bị giấy xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.
Trình tự thủ tục
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012, trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh.
Đồng thời, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Nếu phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.Như vậy, thời hạn cấp lại Giấy chứng sinh là tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc về “Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Giấy trích lục ly hôn, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Vĩnh Phúc theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, dân tộc thì chuẩn bị Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản phô tô và mang theo bản chính để đối chiếu;
Đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì chuẩn bị giấy xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.
Theo Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh thuộc về:
– Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;
– Nhà hộ sinh;
– Trạm y tế cấp xã;
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
Theo quy định ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Như vậy, ngày sau khi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh, trường hợp hồ sơ đẩy đủ, người đi đăng ký sẽ nhận ngay giấy khai sinh.